- 1 Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010
- 2 Nghị quyết 237/2008/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2008 - 2010
- 3 Nghị quyết 272/2009/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010 và Nghị quyết 237/2008/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND
- 1 Quyết định 276/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 114/2007/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý
- 3 Bộ Luật Hình sự 1999
- 1 Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 6 Quyết định 110/2008/QĐ-TTg năm 2008 thành lập, quản lý và sử dụng quỹ phòng, chống ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015
- 2 Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011
- 3 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 4 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 5 Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 300/2009/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 07 tháng 12 năm 2009 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP LẦN THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2006; Luật Phòng chống ma túy sửa đổi, bổ sung năm 2008;
Căn cứ khoản 6, Điều 10 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Quyết định số 110/2008/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống ma túy;
Xét Tờ trình số 173/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2010; Báo cáo thẩm tra số 528/BC-VHXH ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh; Tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2010, với các nội dung chính sau đây:
A. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ NĂM 2010
1. Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân trong toàn tỉnh về công tác phòng, chống ma tuý và tác hại của tệ nạn ma tuý để tự phòng, chống làm giảm tệ nạn ma tuý trong đời sống xã hội, xác định phòng, chống ma tuý là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, cấp bách để góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Sơn La.
2. Triệt xoá cơ bản các điểm tệ nạn ma tuý trên địa bàn tỉnh; đấu tranh, phát hiện, bóc gỡ các đường dây mua bán, vận chuyển ma tuý có liên quan đến địa bàn tỉnh; phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả nguồn ma tuý từ ngoài vào hoặc trung chuyển qua địa bàn tỉnh; kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc lưu thông, sử dụng các tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần.
3. Kiềm chế mức độ tái nghiện và không để phát sinh người nghiện ma tuý mới; phát hiện kịp thời; cai nghiện hoặc điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý cho toàn bộ người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh; quản lý chặt chẽ, làm tốt công tác dạy nghề, hỗ trợ vốn và tạo việc làm ổn định cho trên 60% số người đã được cai nghiện ma tuý. Phấn đấu đến năm 2010, giảm số người nghiện trên địa bàn xuống dưới 4.000 người (giảm 58% so với năm 2005 và 76% so với thời điểm cao nhất), từng bước giảm tỷ lệ người nghiện ma tuý xuống dưới 0,1% dân số trong những năm tiếp theo.
4. Ngăn chặn, xoá bỏ cơ bản và bền vững việc trồng và tái trồng cây có chất ma tuý.
5. Giữ vững số xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố; cơ quan, đơn vị; doanh nghiệp, trường học đã được công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy; xây dựng các đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy, đạt tiêu chuẩn không có ma tuý. Năm 2010, 100% cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, trường học, đơn vị vũ trang đạt tiêu chuẩn không có ma tuý; 80% xã, phường, thị trấn; 90% bản, tiểu khu, tổ dân phố không có tệ nạn ma tuý.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ NĂM 2010
1. Nâng cao năng lực, chất lượng hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý
1.1. Thực hiện đúng tư tưởng chỉ đạo “Tập trung, thống nhất, toàn dân, toàn diện, kiên trì phòng chống ma tuý”, phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong công tác phòng chống ma tuý.
1.2. Uỷ ban nhân dân các cấp kiện toàn, củng cố tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, ma tuý, AIDS và tệ nạn xã hội; thành lập, kiện toàn bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh, cấp huyện; bố trí 01 cán bộ chuyên trách theo dõi công tác phòng chống ma tuý tại Uỷ ban nhân cấp xã (được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 0,7 mức tiền lương tối thiểu hiện hành).
1.3. Các ngành chức năng củng cố, kiện toàn tổ chức, bổ sung biên chế và tăng cường năng lực cho các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma tuý ở tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trước hết ưu tiên cho những ngành chức năng, những địa bàn trọng điểm về ma tuý và chuẩn hoá về tổ chức, bộ máy, cán bộ ở các đơn vị chức năng và Trung tâm Giáo dục Lao động. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách phòng chống ma tuý từ tỉnh đến cơ sở.
1.4. Phân công rõ nhiệm vụ giữa các cấp, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội trong thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma tuý, đưa kết quả công tác phòng chống ma tuý thành một tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng; quy định rõ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma tuý tại cơ quan, đơn vị, địa phương được giao phụ trách.
1.5. Chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp chặt chẽ trong công tác phòng, chống ma tuý; phát hiện, khắc phục kịp thời khó khăn, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma tuý; thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng những điển hình tiên tiến về thực hiện công tác phòng, chống ma tuý.
2. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng chống ma tuý
2.1. Triển khai đồng bộ nhiều hình thức thông tin, tuyên truyền sâu rộng về hậu quả, tác hại của tệ nạn ma tuý và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý, các biện pháp xử lý của pháp luật đối với các vi phạm liên quan đến ma tuý trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2. Duy trì tổ chức các hoạt động tuyên truyền về công tác phòng chống ma tuý từ cơ sở đến tỉnh. Tập trung tuyên truyền phòng chống ma tuý trong trường học, ở vùng sâu, vùng cao và ở những địa bàn trọng điểm, phức tạp về tệ nạn ma tuý, nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh, sinh viên, thanh, thiếu niên, đồng bào các dân tộc thiểu số để chủ động phòng chống ma tuý. Thực hiện việc lồng ghép thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma tuý với các chương trình giáo dục, truyền thông khác; đưa nội dung giáo dục phòng chống ma tuý vào các buổi sinh hoạt và chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông, chuyên nghiệp và dạy nghề.
2.3. Phát động sâu rộng phong trào toàn dân phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tội phạm ma tuý và tệ nạn ma tuý theo tinh thần “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người”. Mỗi bản, tiểu khu, tổ dân phố có một hòm thư tố giác tội phạm, đặt ở vị trí thuận lợi để tiếp nhận thông tin tố giác tội phạm ma tuý và phát giác tệ nạn ma tuý. Lực lượng Công an duy trì, thông báo rộng rãi số điện thoại nóng tiếp nhận tin tố giác tội phạm ma tuý và phát giác người nghiện, tái nghiện ma tuý.
3. Triển khai quyết liệt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý nhằm giải quyết cơ bản tình hình hoạt động của tội phạm ma tuý
3.1. Phát hiện, đấu tranh, triệt phá các đường dây buôn bán vận chuyển ma tuý từ bên ngoài vào và trung chuyển qua địa bàn tỉnh.
a) Làm tốt công tác nắm tình hình, phát hiện, đấu tranh với tội phạm ma tuý trên địa bàn; thành lập các tổ liên ngành gồm Công an, Biên phòng, Hải quan để tuần tra, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý tội phạm buôn bán, vận chuyển ma tuý; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng phòng chống ma tuý chuyên trách ở Trung ương và các tỉnh trong khu vực để phát hiện, đấu tranh triệt phá các đường dây buôn bán vận chuyển ma tuý lớn, liên địa bàn, liên tỉnh, xuyên quốc gia.
b) Thành lập các tổ tuần tra nhân dân phòng chống ma tuý ở các xã biên giới để tuần tra, kiểm soát các địa bàn, tuyến trọng điểm, ngăn ngừa phát hiện, bắt giữ đối tượng buôn bán, vận chuyển ma tuý, đồng thời đẩy mạnh công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, kiểm tra tạm trú, tạm vắng, hạn chế đến mức thấp nhất điều kiện hoạt động của tội phạm buôn bán, vận chuyển ma tuý qua biên giới.
c) Triển khai hợp tác, trao đổi thông tin, tình hình hoạt động của tội phạm buôn bán, vận chuyển ma tuý qua biên giới với lực lượng phòng chống ma tuý các tỉnh Hủa Phăn, Luông Pra Băng nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; triển khai các kế hoạch phối hợp với Bạn trong đấu tranh chống tội phạm buôn bán, vận chuyển ma tuý qua biên giới, đặc biệt là trong việc đấu tranh triệt xoá các điểm, tụ điểm tập trung hoạt động của tội phạm ma tuý trên đất bạn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ các tỉnh Bắc Lào theo yêu cầu và khả năng thực tế của tỉnh ta, hỗ trợ bạn nâng cao khả năng, chất lượng, hiệu quả công tác phòng chống ma tuý, đồng thời tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và mối quan hệ hợp tác giữa hai bên.
d) Các lực lượng chuyên trách phòng chống ma tuý và Uỷ ban nhân xã, huyện biên giới duy trì thường xuyên các cuộc giao ban phòng chống ma tuý định kỳ 6 tháng, quý hoặc hàng tháng với chính quyền và các lực lượng chuyên trách phòng chống ma tuý của tỉnh Hủa Phăn và Luông Pra Băng nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào để tăng cường trao đổi thông tin và nâng cao hiệu quả phối hợp phòng chống ma tuý qua biên giới.
3.2. Tập trung rà soát, phát hiện kịp thời, triệt xoá cơ bản các điểm, tụ điểm tệ nạn ma tuý
a) Rà soát, phát hiện, quản lý, giáo dục, răn đe, phòng ngừa và tổ chức đấu tranh triệt xoá đối với các điểm, đối tượng nghi vấn hoạt động phạm tội bán lẻ, chứa chấp, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý; lực lượng Công an thành lập các tổ công tác triệt xoá, huy động nhiều lực lượng tham gia, phân công trách nhiệm cho từng tổ phụ trách triệt xoá từng điểm, từng đối tượng; tăng cường công tác kiểm tra tạm trú, nắm tình hình và kiểm soát, các nhà hàng, khách sạn, cơ sở buôn bán, kinh doanh dịch vụ để nảy sinh tệ nạn ma tuý, để phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh triệt xoá kịp thời; huy động quần chúng nhân dân và các đoàn thể ở cơ sở tích cực tham gia phát giác, tố giác, quản lý, giáo dục và đấu tranh với các đối tượng có biểu hiện hoạt động phạm tội về ma tuý.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã và chính quyền tổ, bản phân công cán bộ phụ trách, tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý giáo dục đối tượng giữ vững địa bàn sạch không có điểm tệ nạn ma tuý, không để phát sinh, hình thành, tái hoạt động trở lại các điểm tệ nạn ma tuý trên địa bàn; chủ động xây dựng kế hoạch, thành lập các tổ tuần tra phòng chống ma tuý tại các địa bàn trọng điểm tập trung nhiều điểm tệ nạn ma tuý phức tạp, khó giải quyết để bao vây, cô lập, phát hiện bắt giữ, xử lý đối tượng phạm tội về ma tuý và người nghiện ma tuý.
3.3. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông, sử dụng các tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; tăng cường kiểm tra các cơ sở, khám chữa bệnh, các đơn vị, cá nhân kinh doanh thuốc chữa bệnh, phát hiện và ngăn chặn có hiệu quả việc mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép, thẩm lậu tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần ra ngoài xã hội.
4. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng sâu, vùng xa, vùng còn tái trồng cây có chất ma tuý kết hợp với tăng cường công tác phổ biến pháp luật tuyên truyền, vận động, phát hiện, triệt xoá cây có chất ma tuý để từng bước làm giảm, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn tình trạng tái trồng cây có chất ma tuý trên địa bàn toàn tỉnh
4.1. Thực hiện tốt và có hiệu quả việc lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, thay thế cây có chất ma tuý thuộc Chương trình quốc gia phòng, chống ma tuý với các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội khác. Đẩy mạnh việc chuyển đổi, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào quá trình sản xuất phát triển các cây, con thay thế cây có chất ma tuý và chế biến, bảo quản tiêu thụ sản phẩm nhằm từng bước xoá đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là những vùng có điều kiện, khả năng tái trồng cây thuốc phiện.
4.2. Làm tốt công tác kiểm tra, rà soát, nắm tình hình, phát hiện kịp thời và kiên quyết tổ chức triệt phá diện tích trồng cây và tái trồng cây có chất ma tuý, đồng thời lập hồ sơ xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
5. Rà soát, phát hiện, cai nghiện hoặc điều trị hỗ trợ cắt cơn cho toàn bộ người nghiện ma tuý trên địa bàn; quản lý chặt chẽ, làm tốt công tác dạy nghề hỗ trợ vốn và giải quyết việc làm cho người nghiện sau cai để hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ tái nghiện
5.1. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện các Trung tâm Giáo dục Lao động đã có quyết định phê duyệt đầu tư, đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng, khả năng thu dung học viên theo thiết kế, hoàn thành đưa vào sử dụng. Sớm triển khai đầu tư xây dựng Trung tâm Giáo dục Lao động tại các huyện còn lại, hoàn thành trong năm 2010.
5.2. Làm tốt công tác điều tra, rà soát, xét nghiệm phát hiện người nghiện ma tuý; tổ chức hỗ trợ cắt cơn nghiện cho toàn bộ số người nghiện mới phát hiện và cai nghiện bắt buộc cho những người tái nghiện, những người nghiện mới nhưng không tự giác tham gia điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện tại gia đình và cộng đồng theo khả năng thu dung của các Trung tâm Giáo dục Lao động. Nghiên cứu, áp dụng nhiều hình thức điều trị cai nghiện ma tuý, điều trị chống cai nghiện ma tuý và các liệu pháp thay thế phù hợp đối với người nghiện.
5.3. Duy trì và nâng cao chất lượng sinh hoạt của câu lạc bộ 03. Các cơ quan, đơn vị, trường học, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở có trách nhiệm phân công cán bộ phối hợp với gia đình người nghiện ma tuý kèm cặp, giúp đỡ; quản lý, giáo dục người nghiện ma tuý. Chú trọng phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, những người có uy tín để vận động, thuyết phục, giáo dục, cảm hóa, giúp đỡ người nghiện ma tuý cai nghiện thành công.
5.4. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án về tổ chức công tác cai nghiện và xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội; thực hiện các biện pháp giải quyết việc làm cho người nghiện sau cai nghiện để quản lý, giáo dục, giúp đỡ họ chống tái nghiện và tái hoà nhập vững chắc với cộng đồng.
5.5. Thực hiện xã hội hoá công tác cai nghiện ma tuý và dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý. Huy động các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội tham gia công tác cai nghiện và hỗ trợ giải quyết việc làm để người nghiện sau cai có cuộc sống và việc làm, thu nhập ổn định, hạn chế tái nghiện.
5.6. Thực hiện tốt việc quản lý hồ sơ, danh sách người nghiện ma tuý, thường xuyên rà soát, đưa vào danh sách quản lý người nghiện ma tuý mới phát hiện, người nghiện ma tuý mới chuyển đến địa bàn; đưa ra khỏi danh sách những người nghiện ma tuý đã cai nghiện thành công và người nghiện ma tuý không còn thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, địa phương để nắm chắc số người nghiện ma tuý thực tế trên từng địa bàn.
6. Xây dựng cơ quan, đơn vị, trường học, xã, phường, thị trấn, khu dân cư không có ma tuý
6.1. Triển khai các kế hoạch phòng ngừa nhằm giữ vững những cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể, trường học, xã phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố đã đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
6.2. Thực hiện Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố; cơ quan, đơn vị, trường học không có người buôn bán trái phép chất ma tuý, không có người trồng cây thuốc phiện, không có người nghiện ma túy, không có điểm tệ nạn ma tuý. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình thực hiện tốt. Gắn việc xây dựng cơ quan, đơn vị, trường học, xã, phường, thị trấn, khu dân cư không có ma tuý với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”.
6.3. Xây dựng các tổ an ninh nhân dân và các “nhóm liên gia tự quản” để quản lý địa bàn, quản lý đối tượng và tự quản về an ninh trật tự ngay từ cơ sở.
6.4. Tiếp tục triển khai vận động các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, trường học, hộ gia đình ký và thực hiện cam kết với chính quyền các cấp về xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể, trường học, hộ gia đình không có tội phạm và người nghiện ma tuý.
7. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phòng chống ma tuý phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và tình hình tệ nạn ma tuý trên địa bàn tỉnh trong từng thời điểm. Tăng cường tối đa các nguồn lực và kinh phí phục vụ công tác phòng chống ma tuý
7.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành rà soát hệ thống cơ chế, chính sách đã ban hành để thường xuyên, kịp thời trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phục vụ công tác phòng, chống ma tuý đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với tinh thần Nghị quyết này, phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, đảm bảo công khai, minh bạch, rõ ràng, không trùng chéo, dễ thực hiện và kiểm tra, kiểm soát.
7.2. Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma tuý; tổ chức dạy nghề, giải quyết việc làm; xuất khẩu lao động cho người sau cai nghiện và tiếp nhận người nghiện ma tuý đã cai nghiện xong vào lao động.
7.3. Xây dựng quy định chế độ tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách và những người tham gia công tác phòng, chống ma tuý.
8. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma tuý
8.1. Phát động, thực hiện phong trào thi đua giữa các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, hộ gia đình trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý. Đưa nội dung thực hiện công tác phòng chống ma tuý vào quy định bình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở và đưa vào hương ước, quy ước của bản, tiểu khu, tổ dân phố, dòng họ…
8.2. Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích trong đấu tranh phòng, chống ma tuý thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
8.3. Cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm về ma tuý và có người thân sống chung trong gia đình vi phạm liên quan đến ma tuý thì không đưa vào diện xét thi đua, khen thưởng. Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phê bình, nhắc nhở, xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
8.4. Giao trách nhiệm trực tiếp cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ trưởng chính quyền cấp tổ, bản trong công tác quản lý cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, quản lý địa bàn, quản lý đối tượng và triển khai công tác phòng chống ma tuý. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ phòng chống ma tuý, để tệ nạn ma tuý tái xâm nhập cơ quan, đơn vị, địa bàn được giao phụ trách thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
- Phát hiện, xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân làm lơ, giấu giếm, bao che, tiếp tay, dung túng cho tội phạm và tệ nạn ma tuý.
B. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
1. Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 400.000 đồng/người/đợt điều trị.
2. Tiền xét nghiệm: 35.000 đồng/người/đợt điều trị.
3. Tiền quần áo: 200.000 đồng/người/đợt điều trị.
4. Tiền sinh hoạt văn thể: 60.000 đồng/người/đợt điều trị.
5. Tiền xây dựng cơ sở vật chất: 100.000 đồng/người/đợt điều trị.
6. Tiền học văn hoá, học nghề (nếu có nhu cầu): 500.000 đồng/người/đợt điều trị.
7. Tiền điện, nước, vệ sinh: 20.000 đồng/người/tháng.
8. Chi phí quản lý và phục vụ: 30.000 đồng/người/tháng.
9. Tiền ăn: 300.000 đồng/người/tháng.
1.1. Tiền điện, nước, vệ sinh: 40.000 đồng/người/tháng.
1.2. Tiền quần áo: 200.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị là 12 tháng), 400.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị 24 tháng).
1.3. Hỗ trợ mai táng phí đối với người nghiện ma tuý đang cai nghiện tử vong tại các Trung tâm Giáo dục Lao động trên địa bàn tỉnh, như sau:
- Đối với học viên tử vong không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, mức hỗ trợ chi phí mai táng tối đa 5.000.000 đồng/ca tử vong.
- Đối với học viên tử vong có thân nhân đến đưa về gia đình, hỗ trợ chi phí mai táng cho gia đình tối đa 3.000.000 đồng/ca tử vong.
Đối với các trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân tử vong thì ngân sách địa phương hỗ trợ các Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định của Nhà nước.
1.4. Người tái nghiện ma tuý có quyết định của UBND huyện, thành phố cai tái nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục Lao động, phải kiểm điểm trước nhân dân bản, tiểu khu, tổ dân phố và được hỗ trợ các chi phí cai tái nghiện.
2. Hỗ trợ kinh phí đối với người nghiện ma tuý điều trị cắt cơn nghiện ma tuý tại Trại tạm giam; tại cơ sở y tế; tại gia đình và cộng đồng, điểm tập trung
2.1. Người nghiện ma tuý tập trung cắt cơn nghiện bằng phương pháp điện châm tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, được hỗ trợ chi phí điều trị là 300.000 đồng/người/đợt điều trị, tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày; trường hợp không đủ sức khoẻ để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần hoặc phương pháp điệm châm thì được cấp kinh phí mua các loại thuốc khác để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ truyền theo phác đồ được Bộ Y tế cho phép.
2.2. Người nhà đi chăm sóc người nghiện ma tuý không đủ sức khoẻ hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến kiểm tra sức khoẻ và điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh được hỗ trợ tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày (Chỉ hỗ trợ cho 01 người nhà và trong thời gian người nghiện ma túy điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh).
2.3. Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại cộng đồng, điểm tập trung theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ chi phí điều trị: 100.000 đồng/người/đợt điều trị (gồm tiền thuốc điều trị, tiền điện, nước, vệ sinh); tiền thăm hỏi 20.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày.
2.4. Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại gia đình theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ tiền thuốc điều trị 70.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền thăm hỏi 20.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn 60.000 đồng/người/đợt điều trị.
2.5. Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện bằng thuốc hướng thần trong thời gian bị tạm giam, giữ tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ của cơ quan Công an, được hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện: 70.000 đồng/người/đợt điều trị.
2.6. Người nghiện ma tuý sau khi điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện, tiếp tục thực hiện quy trình quản lý sau cai tại gia đình và cộng đồng, không tái nghiện được hỗ trợ tiền ăn 3.000 đồng/người/ngày và tiền thăm hỏi 10.000 đồng/người/quý trong thời gian tối đa 12 tháng.
3. Người nghiện ma tuý chấp hành xong quy trình cai nghiện của tỉnh (cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động, cộng đồng) không tái phạm, chưa có việc làm, bản thân và gia đình thuộc diện khó khăn được UBND huyện, thành phố xét trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng với mức 750.000 đồng/người để tự tạo việc làm, ổn định đời sống.
4. Hỗ trợ kinh phí cưỡng chế (bao gồm cả người tái nghiện), kinh phí đưa người chưa được hỗ trợ cắt cơn nghiện vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động đối với 01 người nghiện ma tuý (chi trả cho tổ chức và cá nhân trực tiếp thực hiện; không áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tự nguyện).
4.1. Mức hỗ trợ cho 01 lần cưỡng chế/01 người nghiện ma tuý từ các vùng.
a) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động huyện, thành phố
- Vùng I: 600.000 đồng/người.
- Vùng II: 800.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.000.000 đồng/người.
b) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc thành phố Sơn La vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh: 900.000 đồng/người
c) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
- Vùng I: 900.000 đồng/người.
- Vùng II: 1.100.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.300.000 đồng/người.
d) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Bắc Yên, Mộc Châu vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
- Vùng I: 1.100.000 đồng/người.
- Vùng II: 1.300.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.500.000 đồng/người.
e) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
- Vùng I: 1.300.000 đồng/người.
- Vùng II: 1.500.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.700.000 đồng/người.
g) Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Sốp Cộp vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
- Vùng II: 1.700.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.900.000 đồng/người.
4.2. Nội dung hỗ trợ
a) Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa 30.000 đồng/01 hồ sơ/01 người.
b) Số tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được phân chia như sau:
- 70% cho công tác trực tiếp đưa người nghiện vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm: Thuê phương tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
- 30% chi họp Ban chỉ đạo (họp triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong thực hiện đưa người nghiện mới phát hiện cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh (cấp huyện, xã và bản, tiểu khu, tổ dân phố).
5. Hỗ trợ kinh phí đưa người nghiện ma tuý mới được phát hiện đến cắt cơn nghiện tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh.
5.1. Mức chi hỗ trợ
a) Tại thành phố Sơn La 100.000 đồng/người.
b) Tại các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu:
- Vùng I: 150.000 đồng/người
- Vùng II: 200.000 đồng/người
- Vùng III: 250.000 đồng/người
c) Tại các huyện Bắc Yên, Mộc Châu:
- Vùng I: 200.000 đồng/người.
- Vùng II: 250.000 đồng/người.
- Vùng III: 300.000 đồng/người.
d) Tại các huyện Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên:
- Vùng I: 250.000 đồng/người.
- Vùng II: 300.000 đồng/người.
- Vùng III: 350.000 đồng/người.
e) Tại huyện Sốp Cộp:
- Vùng II: 400.000 đồng/người
- Vùng III: 500.000 đồng/người
5.2. Nội dung hỗ trợ
a) Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa 30.000 đồng/01 hồ sơ/01 người.
b) Số tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được phân chia như sau:
- 70% cho công tác trực tiếp đưa người nghiện vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm: Thuê phương tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
- 30% chi họp Ban Chỉ đạo (họp triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong thực hiện đưa người nghiện mới phát hiện cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh (cấp huyện, xã và bản, tiểu khu, tổ dân phố).
6. Hỗ trợ kinh phí đưa người nghiện ma tuý không đủ sức khoẻ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến kiểm tra sức khoẻ và điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh bằng phương pháp điện châm.
6.1. Mức hỗ trợ
a) Tại thành phố Sơn La: 900.000 đồng.
b) Tại các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu:
- Vùng I: 900.000 đồng/người.
- Vùng II: 1.100.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.300.000 đồng/người.
c) Tại các huyện Bắc Yên, Mộc Châu:
- Vùng I: 1.100.000 đồng/người.
- Vùng II: 1.300.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.500.000 đồng/người.
d) Tại các huyện Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên:
- Vùng I: 1.300.000 đồng/người.
- Vùng II: 1.500.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.700.000 đồng/người.
e) Tại huyện Sốp Cộp:
- Vùng II: 1.700.000 đồng/người.
- Vùng III: 1.900.000 đồng/người.
6.2. Nội dung hỗ trợ
a) Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa 30.000 đồng/01 hồ sơ/01 người.
b) Số tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được phân chia như sau:
- 70% cho công tác trực tiếp đưa người nghiện vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm: Thuê phương tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
- 30% chi họp Ban Chỉ đạo (họp triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong việc đưa người nghiện đến cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh (cấp huyện, xã và bản, tiểu khu, tổ dân phố).
7. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng tham gia công tác phòng chống ma tuý
7.1. Hỗ trợ cán bộ cơ sở thực hiện hiệu quả công tác vận động, giáo dục, thuyết phục người mắc nghiện ma tuý tự nhận và đồng ý chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý (không phải xét nghiệm ma tuý), mức 30.000 đồng/người tự nhận nghiện ma tuý.
7.2. Khoán chi phí gián tiếp đối với mỗi người nghiện ma tuý được điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện (để bồi dưỡng những người tham gia trong quá trình chữa trị cai nghiện ma tuý, thuê địa điểm cai nghiện):
- Tại gia đình: 80.000 đồng/người/đợt điều trị.
- Tại cộng đồng, điểm tập trung: 170.000 đồng/người/đợt điều trị.
- Tại Trại tạm giam của cơ quan Công an: 30.000 đồng/người/đợt điều trị.
7.4. Cán bộ, viên chức làm việc tại các khoa chữa trị, cai nghiện ma tuý của Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong thời gian trực tiếp chữa trị, hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện ma tuý được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định tại Nghị định số 114/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý, đồng thời được hưởng phụ cấp theo Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước.
8. Hỗ trợ kinh phí tăng cường công tác đấu tranh chống tội phạm ma tuý
8.2. Hỗ trợ kinh phí xét xử lưu động các vụ án về ma tuý theo tội danh quy định tại Điều 194; 197; 198 hoặc 200 - Bộ luật Hình sự:
- Vùng I: 1.000.000 đồng/01 vụ án.
- Vùng II: 1.500.000 đồng/01 vụ án.
- Vùng III: 2.000.000 đồng/01 vụ án.
(Bao gồm chi phí tổ chức phiên toà xét xử lưu động, dẫn giải bị cáo, Công an bảo vệ phiên toà; bồi dưỡng thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên toà và Kiểm sát viên tham gia xét xử...).
8.3. Hỗ trợ cho cán bộ xã, phường, thị trấn và tổ bản trực tiếp tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý 1.000.000 đồng/01 đối tượng bị bắt giữ và khởi tố theo các tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198, 200 - Bộ luật Hình sự xảy ra trên địa bàn của xã, phường, thị trấn (trừ trường hợp đối với các đối tượng bị bắt trên đường tuần tra và mở rộng chuyên án ma tuý của các cơ quan chức năng).
9. Hỗ trợ công tác phí cho các cán bộ phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma túy ở ngoại biên 430.000 đồng/người/ngày. Thời gian, kế hoạch công tác do UBND tỉnh quyết định.
10. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 03 xã, bản, tiểu khu, tổ dân phố; hoạt động của Câu lạc bộ 03 và duy trì xây dựng xã, bản không có ma tuý.
10.1. Hỗ trợ hoạt động của Câu lạc bộ 03: 5.000 đồng/thành viên/tháng, trong thời gian tối đa 24 tháng (chỉ hỗ trợ đối với thành viên là người nghiện ma tuý không tái nghiện).
10.2. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 03 cấp xã và bản, tiểu khu, tổ dân phố căn cứ theo số lượng người nghiện ma tuý sau cai nghiện, sau hỗ trợ cắt cơn nghiện được giao về quản lý tại gia đình và cộng đồng không tái nghiện, số tiền khoán chi là 200.000 đồng/người đối với các xã đặc biệt khó khăn và 100.000 đồng/người đối với các xã, phường, thị trấn còn lại, được phân bổ theo tỷ lệ: Ban Chỉ đạo 03 cấp xã 40%; Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố 60%.
10.3. Hỗ trợ kinh phí cho Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố để giữ vững và phấn đấu đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ theo quy mô bản, tiểu khu, tổ dân phố.
a) Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn không có ma tuý và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý giữ vững và xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
- Loại 1 : 400.000 đồng/năm.
- Loại 2 : 350.000 đồng/năm.
- Loại 3 và loại 4 : 300.000 đồng/năm.
b) Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố chưa đạt tiêu chuẩn không có ma tuý phấn đấu xây dựng đơn vị đạt chuẩn không có ma tuý.
- Loại 1 : 1.000.000 đồng/năm.
- Loại 2 : 800.000 đồng/năm.
- Loại 3 và loại 4 : 600.000 đồng/năm.
c) Hỗ trợ kinh phí để xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố đã được UBND tỉnh công nhận đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý thực hiện các biện pháp giữ vững, xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ như sau:
- Xã, phường, thị trấn: 10.000.000 đồng/năm.
- Bản, tiểu khu, tổ dân phố giữ vững danh hiệu đơn vị không có ma tuý: 5.000.000 đồng/năm.
11. Hỗ trợ kinh phí đối với xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm, phức tạp về ma túy. Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho Ban Chỉ đạo 03, Ban Chỉ đạo 50 xã, phường, trị trấn và bản, tiểu khu, tổ dân phố.
- Xã trọng điểm về ma túy: 10.000.000 đồng/xã/năm; Xã phức tạp về ma túy: 6.000.000 đồng/xã/năm.
- Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy: 2.000.000 đồng/tổ, bản/năm; bản, tiểu khu, tổ dân phố phức tạp về ma túy: 1.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
Kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống ma tuý được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm và Quỹ phòng, chống ma tuý; Giao dự toán trực tiếp cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống ma tuý và trong dự toán chi ngân sách của ngân sách huyện, thành phố.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 13 thông qua.
Nghị quyết này thay thế các Nghị quyết: Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010; Nghị quyết số 272/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2009 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Mục III Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010 và Nghị quyết số 237/2008/NQ-HĐND ngày 27 tháng 9 năm 2008 của HĐND tỉnh về bãi bỏ, sửa đổi một số nội dung tại Mục III Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh.
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015
- 2 Nghị quyết 352/2010/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 300/2009/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010
- 4 Nghị quyết 237/2008/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2008 - 2010
- 5 Nghị quyết 272/2009/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010 và Nghị quyết 237/2008/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND
- 6 Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011
- 7 Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2009
- 8 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 9 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1 Nghị quyết 29/2009/NQ-HĐND phê chuẩn báo cáo công tác năm 2009 và nhiệm vụ công tác năm 2010 của ngành Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 2 Nghị quyết 272/2009/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010 và Nghị quyết 237/2008/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND
- 3 Quyết định 110/2008/QĐ-TTg năm 2008 thành lập, quản lý và sử dụng quỹ phòng, chống ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 5 Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định chính sách tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý kèm theo quyết định 22/2007/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Nghị định 114/2007/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý
- 7 Quyết định 276/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 11 Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 12 Bộ Luật Hình sự 1999
- 1 Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015
- 2 Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010
- 3 Nghị quyết 237/2008/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2008 - 2010
- 4 Nghị quyết 272/2009/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010 và Nghị quyết 237/2008/NQ-HĐND sửa đổi mục III, Điều 1 - Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND
- 5 Nghị quyết 29/2009/NQ-HĐND phê chuẩn báo cáo công tác năm 2009 và nhiệm vụ công tác năm 2010 của ngành Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 6 Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011
- 7 Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định chính sách tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý kèm theo quyết định 22/2007/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 8 Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2009
- 9 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013