HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 10 tháng 8 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP LẦN THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2006; Luật Phòng chống ma túy sửa đổi, bổ sung năm 2008;
Căn cứ Khoản 6, Điều 10 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Quyết định số 110/2008/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống ma túy;
Xét Tờ trình số 147/TTr-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 08/BC-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TUÝ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức và vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, các tổ chức, đơn vị, các đoàn thể và nhân dân về hiểm hoạ của tệ nạn ma tuý, lây nhiễm HIV/AIDS đối với đời sống xã hội. Xác định công tác phòng chống ma tuý là một trong những nhiệm vụ chiến lược, cấp bách và thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn dân. Kiên định thực hiện tư tưởng chỉ đạo “tập trung, thống nhất, toàn dân, toàn diện, kiên trì phòng chống ma tuý”, phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và hành động “toàn dân đoàn kết xây dựng bản, tiểu khu, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, trường học và gia đình không có ma tuý”.
2. Không để phát sinh, tái phát điểm tệ nạn ma tuý; kiên quyết đấu tranh triệt xoá tất cả các điểm tệ nạn ma tuý; triệt phá các đường dây mua bán, vận chuyển, thẩm lậu, trung chuyển ma tuý từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; không trồng cây có chứa chất ma tuý. Không để phát sinh người nghiện ma tuý mới; tăng cường công tác quản lý sau hỗ trợ cắt cơn nghiện, cai nghiện; hạn chế đến mức thấp nhất người tái nghiện ma tuý; từng bước thực hiện xã hội hoá công tác cai nghiện ma tuý. Đến năm 2015, khống chế tỷ lệ người nghiện ma tuý trong danh sách quản lý dưới 0,1% dân số toàn tỉnh; hỗ trợ vốn, tạo việc làm ổn định cho tối thiểu 30% số người sau chữa trị cai nghiện không tái nghiện.
3. Sử dụng mọi biện pháp ngăn chặn nguồn cung cấp ma tuý từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; vận động toàn dân thường xuyên tố giác và tích cực tham gia đấu tranh với tội phạm ma tuý; kiên quyết đấu tranh, triệt xoá tất cả các điểm tệ nạn ma tuý, bóc gỡ các đường dây mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma tuý. Bàn giao địa bàn sạch về ma tuý cho chính quyền các cấp quản lý, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và thành tiêu chí trong việc xét các danh hiệu thi đua hàng năm.
4. Xoá bỏ việc trồng và tái trồng cây có chất ma tuý, thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng sản xuất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc lưu thông, sử dụng các tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần.
5. Thực hiện từng bước vững chắc đẩy lùi và xoá bỏ tệ nạn ma tuý ra khỏi đời sống xã hội, tạo môi trường lành mạnh góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội vì cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La. Đến năm 2015: 100% số xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đạt hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma tuý; trong đó có 90% đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo
1.1. Các cơ quan, các tổ chức, đơn vị, các đoàn thể nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá đúng tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma tuý, làm rõ những tồn tại, yếu kém của địa phương, đơn vị mình; phân tích nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan của những tồn tại, yếu kém; xây dựng kế hoạch cụ thể và có biện pháp khắc phục ngay những tồn tại, yếu kém, bất cập trong lãnh đạo, chỉ đạo phòng chống và kiểm soát ma tuý trong thời gian qua.
1.2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp toàn diện công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý, trọng tâm là công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục; tổ chức cai nghiện, cai tái nghiện và quản lý sau cai nghiện; đấu tranh kiên quyết với tội phạm ma tuý; giữ vững và xây dựng đơn vị không có ma tuý...; đưa công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện của cả hệ thống chính trị.
1.3. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra toàn diện việc thực hiện công tác phòng chống ma tuý; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức trong hệ thống chính trị và kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện của các cấp, các ngành. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến.
1.4. Động viên, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống ma tuý.
1.5. Quy định cụ thể về trách nhiệm của người đứng đầu và của từng cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng chống ma tuý; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm hoặc có người thân cùng sống chung trong gia đình liên quan đến ma tuý hoặc dung túng, bao che cho tội phạm ma tuý. Đưa kết quả công tác phòng, chống ma tuý thành chỉ tiêu trong đánh giá công tác năm của cá nhân và tập thể.
1.6. Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống ma tuý từ tỉnh đến cơ sở; bổ sung quy chế hoạt động, xác định rõ trách nhiệm của từng thành viên. Tăng cường sự phối hợp giữa Ban Chỉ đạo 03 và Ban Chỉ đạo 50 cùng cấp; bố trí cán bộ chuyên trách từ cấp xã đến tỉnh có phẩm chất chính trị tốt, trách nhiệm cao, tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ; có chính sách đặc thù đối với cán bộ chuyên trách phòng chống ma tuý các cấp; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác phòng chống ma tuý.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục
2.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về công tác phòng chống ma tuý qua các phương tiện thông tin đại chúng, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp, nhất là tập trung vào những đối tượng và những vùng có nguy cơ cao liên quan đến ma tuý; tuyên truyền về tác hại, hiểm hoạ ma tuý, các quy định của pháp luật về phạm tội ma tuý; gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến… để mọi người thấy rõ tầm quan trọng của công tác phòng chống ma tuý; từ đó nêu cao tinh thần tự giác tham gia tích cực đấu tranh với tệ nạn ma tuý, giúp đỡ người sau cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng.
2.2. Tăng cường triển khai đồng bộ và sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân bằng nhiều loại hình thông tin, tuyên truyền về nhiệm vụ phòng, chống ma tuý trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng các mô hình thích hợp và hiệu quả đối với từng vùng, từng đối tượng. Thực hiện việc lồng ghép thông tin, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục phòng chống ma tuý với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng và công tác xây dựng hệ thống chính trị các cấp.
2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục giáo viên, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên trong việc tham gia phòng chống ma tuý; đưa nội dung giáo dục phòng chống ma tuý vào chương trình học ngoại khóa và các buổi sinh hoạt lớp của các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học nghề, cao đẳng, đại học, các trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Tập trung cao cho công tác đấu tranh với tội phạm về ma tuý
3.1. Phát huy vai trò và tăng cường năng lực của các ngành, các lực lượng chức năng nhất là với lực lượng chuyên trách phòng chống ma tuý của địa phương theo hướng củng cố, kiện toàn và trang bị các điều kiện cho các lực lượng này có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý.
3.2. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng phòng chống ma tuý của Trung ương và các tỉnh trong khu vực, các tỉnh giáp ranh để điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình, lập chuyên án kiên quyết đấu tranh triệt phá hoạt động của các đường dây, tổ chức mua bán, tàng trữ vận chuyển ma tuý trái phép.
3.3. Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, hình thành cơ chế trao đổi thông tin, liên lạc, giao ban với lực lượng phòng chống ma tuý các tỉnh Hủa Phăn, Luông Pha Bang và các tỉnh Bắc Lào, kết hợp với tăng cường và nâng cao hiệu quả tuần tra, kiểm soát khu vực biên giới, vận động quần chúng để ngăn chặn có hiệu quả tội phạm buôn bán vận chuyển ma tuý qua biên giới.
3.4. Thường xuyên vận động nhân dân tích cực tham gia tố giác tội phạm ma tuý; giao lực lượng công an, biên phòng rà soát xác minh các điểm, đối tượng buôn bán ma tuý có biểu hiện hoạt động; phân loại mức độ của từng điểm tệ nạn ma tuý để phân công lực lượng phù hợp, xây dựng phương án, giao chỉ tiêu để thực hiện triệt xoá tất cả các điểm bán lẻ hoặc chứa chấp sử dụng các chất ma tuý, nhất là những điểm tệ nạn ma tuý gây bức xúc trong nhân dân. Tổ chức bàn giao địa bàn sạch về ma tuý cho chính quyền cơ sở quản lý không để tái phát và phát sinh các điểm tệ nạn ma tuý mới.
3.5. Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng; đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và phát triển các cây con đối với những vùng trước đây trồng cây thuốc phiện, góp phần xoá đói, giảm nghèo, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, phá nhổ kịp thời diện tích trồng cây có chứa chất ma tuý; xử lý theo quy định của pháp luật đối với người trồng cây có chứa chất ma tuý.
3.6. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc lưu thông, sử dụng các tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; thường xuyên kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám chữa bệnh, các đơn vị và cá nhân kinh doanh thuốc chữa bệnh để kịp thời phát hiện và ngăn chặn có hiệu quả việc mua bán trái phép, thẩm lậu các tiền chất gây nghiện ra đời sống xã hội.
4. Kiên trì điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện và nâng cao hiệu quả quản lý sau cai nghiện ma tuý.
4.1. Tập trung đầu tư nâng cấp các trung tâm giáo dục lao động; xây dựng các trung tâm giáo dục lao động thực sự trở thành trung tâm điều trị - phục hồi chức năng - giáo dục - lao động - đào tạo nghề có hiệu quả cho người nghiện ma tuý. Thực hiện đề án quản lý sau cai tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh; hình thành cơ sở sản xuất trực thuộc các trung tâm giáo dục lao động.
4.2. Thường xuyên vận động nhân dân tích cực tham gia phát giác người nghiện, người tái nghiện ma tuý; thực hiện rà soát, xác minh, sàng lọc, kết luận đúng quy trình; tổ chức cai nghiện ma tuý cho tất cả những người nghiện ma tuý, người tái nghiện ma tuý. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp tham gia vào công tác xã hội hoá cai nghiện ma tuý. Tăng cường công tác quản lý, dạy nghề, hỗ trợ cho vay vốn sản xuất, hỗ trợ giải quyết việc làm phù hợp cho người sau cai nghiện. Phân công cán bộ, đoàn viên, hội viên, công an viên, nhóm liên gia tự quản phối hợp cùng gia đình động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện giúp người sau cai sớm hoà nhập cộng đồng, chống tái nghiện.
4.3. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng các bài thuốc cai nghiện, phục hồi chức năng, chống tái nghiện, phương pháp y học hiện đại với y học dân tộc đã được Bộ Y tế, Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế cho phép để nâng cao hiệu quả điều trị, cai nghiện ma tuý, phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý. Ứng dụng điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đối với những người nghiện nặng.
4.4. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người nghiện ma tuý hoàn thành xong quy trình cai nghiện ma tuý đảm bảo chặt chẽ, gắn với trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, các đoàn ở cơ sở; đưa vào danh sách quản lý người nghiện ma tuý mới phát hiện bổ sung và đưa ra khỏi danh sách quản lý người đã cai được ma tuý để thường xuyên nắm chắc số người nghiện ma tuý thực tế trên từng địa bàn.
5. Giữ vững và xây dựng xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; trường học không có ma tuý.
5.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện đề án giữ vững và xây dựng xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đạt tiêu chuẩn không có ma tuý hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn 04 không về ma tuý từ năm 2011 đến năm 2015; giao chỉ tiêu hàng năm đối với việc giữ vững và xây dựng xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn không có ma tuý hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn 04 không về ma tuý.
5.2. Hàng năm, thực hiện ký kết giao ước thi đua và tổ chức đánh giá thẩm định kết quả thực hiện cam kết về giữ vững và xây dựng cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp, xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố, chi đoàn, chi hội, tổ chức công đoàn cơ sở đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
5.3. Gắn việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nội dung xây dựng cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể, trường học, xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn không có ma tuý với thực hiện cuộc vận động, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.
B. CHÍNH SÁCH VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TUÝ
1. Trách nhiệm đóng góp của người nghiện ma tuý cai nghiện tự nguyện.
1.1. Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 500.000 đồng/người/đợt điều trị.
1.2. Tiền quần áo: 200.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị là 12 < tháng), 400.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị từ 13 tháng đến > 24 tháng).
1.3. Tiền sinh hoạt văn thể: 60.000 đồng/người/đợt điều trị.
1.4. Tiền xây dựng cơ sở vật chất: 100.000 đồng/người/đợt điều trị.
1.5. Tiền học văn hoá, học nghề (nếu có nhu cầu): 500.000 đồng/người/đợt điều trị.
1.6. Tiền điện, nước, vệ sinh: 50.000 đồng/người/tháng.
1.7. Chi phí quản lý và phục vụ: 30.000 đồng/người/tháng.
1.8. Tiền ăn: 450.000 đồng/người/tháng.
2.1. Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ.
2.2. Người không có nơi cư trú nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân của người đó hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên).
2.3. Người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Trách nhiệm đóng góp của người sau khi hoàn thành cai nghiện ma tuý (tại cơ sở quản lý sau cai).
3.1. Tiền ăn: 90.000 đồng/người/tháng.
3.2. Sinh hoạt văn thể: 10.000 đồng/người/năm.
3.3. Tiền học văn hoá, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu): 500.000 đồng/lần chấp hành.
3.4. Khám chữa bệnh thông thường: 100.000 đồng/người/năm.
3.5. Chi phí mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 100.000 đồng/ người/lần chấp hành.
3.6. Trường hợp người sau cai nghiện ma tuý hoàn cảnh gia đình khó khăn không đảm bảo đóng góp theo quy định (có xác nhận của xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố) và cơ sở quản lý sau cai mới thành lập, hoạt động kinh doanh chưa có thu nhập, thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản đóng góp trên.
1.1. Tiền điện, nước, vệ sinh: 50.000 đồng/người/tháng.
1.2. Tiền quần áo: 200.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị là 12 < tháng), 400.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị từ 13 tháng đến > 24 tháng).
1.3. Người tái nghiện ma tuý có quyết định của UBND huyện, thành phố cai tái nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục Lao động được hỗ trợ các chi phí cai tái nghiện.
1.5. Tiền trang cấp vật dụng cá nhân: 100.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
1.6. Tiền hoạt động văn thể: 60.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
1.7. Tiền vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng.
1.9. Tiền ăn đường: 40.000 đồng/ngày/người (tối đa 2 ngày).
1.10. Tiền vé xe: Theo giá phương tiện phổ thông.
1.11. Hỗ trợ mai táng phí đối với người nghiện ma tuý đang cai nghiện tử vong tại các Trung tâm Giáo dục Lao động trên địa bàn tỉnh, như sau:
a) Đối với học viên tử vong không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, mức hỗ trợ chi phí mai táng tối đa 5.000.000 đồng/ca tử vong.
b) Đối với học viên tử vong có thân nhân đến đưa về gia đình, hỗ trợ chi phí mai táng cho gia đình tối đa 3.000.000 đồng/ca tử vong.
c) Đối với các trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân tử vong thì ngân sách địa phương hỗ trợ các Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định của Nhà nước.
2. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại cơ sở quản lý sau cai
2.1. Tiền ăn: 360.000 đồng/tháng.
2.3. Trang cấp vật dụng cá nhân : 300.000 đồng/người/lần chấp hành.
2.4. Điện, nước sinh hoạt : 50.000 đồng/người/tháng.
2.5. Tiền vệ sinh phụ nữ : 20.000 đồng/người/tháng.
2.6. Khám chữa bệnh thông thường : 30.000 đồng/người/tháng.
2.7. Sinh hoạt văn thể : 50.000 đồng/người/năm.
2.8. Tiền ăn đường : 40.000 đồng/ngày/người (tối đa 02 ngày).
2.9. Tiền vé xe: Theo giá phương tiện phổ thông.
2.10. Tiền mai táng phí:
a) Đối với học viên tử vong không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, mức hỗ trợ chi phí mai táng tối đa 5.000.000 đồng/ca tử vong.
b) Đối với học viên tử vong có thân nhân đến đưa về gia đình, hỗ trợ chi phí mai táng cho gia đình tối đa 3.000.000 đồng/ca tử vong.
c) Đối với các trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân tử vong thì ngân sách địa phương hỗ trợ các Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định của Nhà nước.
4. Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại gia đình theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ tiền thuốc điều trị 70.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền thăm hỏi 30.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn 90.000 đồng/người/đợt điều trị.
7.1. Hỗ trợ đối với người được phân công trực tiếp tham gia quản lý sau cai nghiện ma tuý tư vấn về tâm lý, xã hội cho người sau cai nghiện ma tuý:
a) Mức hỗ trợ: 20.000 đồng/buổi tư vấn/người sau cai nghiện ma tuý.
b) Mức hỗ trợ: 30.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người sau cai nghiện ma tuý (từ hai người trở lên).
7.2. Hỗ trợ 1 lần kinh phí học nghề trình độ sơ cấp: 1.000.000 đồng/người (Nếu có nhu cầu và chưa được hỗ trợ dạy nghề trong thời gian cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động trên địa bàn tỉnh).
IV. Hỗ trợ giải quyết việc làm: Người nghiện ma tuý, người sau cai nghiện ma tuý chấp hành xong quy trình cai nghiện của tỉnh (cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động, cộng đồng), đã được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành xong quy trình cai nghiện ma tuý chưa có việc làm; giao Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh thực hiện thí điểm, xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp trình HĐND tỉnh quyết định.
V. Hỗ trợ kinh phí cưỡng chế (bao gồm cả người tái nghiện): Kinh phí đưa người chưa được hỗ trợ cắt cơn nghiện vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động đối với 01 người nghiện ma tuý (chi trả cho tổ chức và cá nhân trực tiếp thực hiện; không áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tự nguyện).
1. Mức hỗ trợ cho 01 lần cưỡng chế/01 người nghiện ma tuý từ các vùng
1.1. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động huyện, thành phố
a) Vùng I : 600.000 đồng/người.
b) Vùng II : 800.000 đồng/người.
c) Vùng III : 1.000.000 đồng/người.
1.2. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc thành phố Sơn La vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh: 900.000 đồng/người.
1.3. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
a) Vùng I : 900.000 đồng/người.
b) Vùng II : 1.100.000 đồng/người.
c) Vùng III : 1.300.000 đồng/người.
1.4. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Bắc Yên, Mộc Châu vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
a) Vùng I : 1.100.000 đồng/người.
b) Vùng II : 1.300.000 đồng/người.
c) Vùng III : 1.500.000 đồng/người.
1.5. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc các huyện Quỳnh Nhai, Phù Yên và các xã vùng I huyện Sông Mã vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
a) Vùng I : 1.300.000 đồng/người.
b) Vùng II : 1.500.000 đồng/người.
c) Vùng III : 1.700.000 đồng/người.
1.6. Hỗ trợ cưỡng chế người nghiện ma tuý thuộc huyện Sốp Cộp và các xã vùng II, III huyện Sông Mã vào cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh:
a) Vùng II : 1.700.000 đồng/người.
b) Vùng III : 1.900.000 đồng/người.
1.7. Đơn vị thực hiện cưỡng chế từ 01 - 04 người nghiện/01 lần được vận dụng thanh toán tối đa không quá 1,5 lần so với mức tiền hỗ trợ cưỡng chế đi cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động quy định tại Điểm 1, Mục V, Phần B, Điều 1 Nghị quyết này.
1.8. Đơn vị tổ chức cưỡng chế người nghiện, người tái nghiện đi cai nghiện tại các Trung tâm giáo dục lao động, trên đường bỏ trốn khi chưa bàn giao cho Trung tâm giáo dục lao động, được hỗ trợ kinh phí theo chi phí thực tế tổ chức cưỡng chế đến nơi đối tượng bỏ trốn nhưng tối đa bằng 1/2 mức quy định tại Điểm 1, Mục V, Phần B, Điều 1 Nghị quyết này.
1.9. Đối với người nghiện ma tuý, người tái nghiện thuộc đối tượng cưỡng chế đã bàn giao cho các Trung tâm giáo dục lao động thực hiện cắt cơn, cai nghiện, nhưng bỏ trốn lần 1 cho phép vận dụng bằng 1/2 mức tiền quy định tại Điểm 1, Mục V, Phần B, Điều 1, Nghị quyết này. Các trường hợp để học viên bỏ trốn từ lần 2 trở lên (sau khi đã thanh toán kinh phí truy tìm lần 1) các Trung tâm giáo dục lao động phải tự túc kinh phí truy tìm.
2.1. Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa 30.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
2.2. Số tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được phân chia như sau:
a) 80% cho công tác trực tiếp đưa người nghiện vào cắt cơn nghiện tại Trung tâm Giáo dục lao động, bao gồm: Thuê phương tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
b) 20% chi họp Ban chỉ đạo (họp triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong thực hiện đưa người nghiện mới phát hiện cắt cơn nghiện tại Trung tâm Giáo dục lao động (cấp huyện, xã và tổ bản).
1. Mức chi hỗ trợ
1.1. Tại thành phố Sơn La: 100.000 đồng/người.
1.2. Tại các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu:
a) Vùng I : 150.000 đồng/người
b) Vùng II : 200.000 đồng/người
c) Vùng III : 250.000 đồng/người
1.3. Tại các huyện Bắc Yên, Mộc Châu:
a) Vùng I : 200.000 đồng/người.
b) Vùng II : 250.000 đồng/người.
c) Vùng III : 300.000 đồng/người.
1.4. Tại các huyện Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên:
a) Vùng I : 250.000 đồng/người.
b) Vùng II : 300.000 đồng/người.
c) Vùng III : 350.000 đồng/người.
1.5. Tại huyện Sốp Cộp:
a) Vùng II : 400.000 đồng/người
b) Vùng III : 500.000 đồng/người
2. Nội dung hỗ trợ
2.1. Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa 30.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
2.2. Số tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được phân chia như sau:
a) 80% cho công tác trực tiếp đưa người nghiện vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm: Thuê phương tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
b) 20% chi họp Ban Chỉ đạo (họp triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong thực hiện đưa người nghiện mới phát hiện cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh (cấp huyện, cấp xã và tổ bản).
1. Mức hỗ trợ
1.1. Tại thành phố Sơn La: 900.000 đồng/người.
1.2. Tại các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu:
a) Vùng I : 900.000 đồng/người.
b) Vùng II : 1.100.000 đồng/người.
c) Vùng III : 1.300.000 đồng/người.
1.3. Tại các huyện Bắc Yên, Mộc Châu:
a) Vùng I : 1.100.000 đồng/người.
b) Vùng II : 1.300.000 đồng/người.
c) Vùng III : 1.500.000 đồng/người.
1.4. Tại các huyện Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên:
a) Vùng I : 1.300.000 đồng/người.
b) Vùng II : 1.500.000 đồng/người.
c) Vùng III : 1.700.000 đồng/người.
1.5. Tại huyện Sốp Cộp:
a) Vùng II : 1.700.000 đồng/người.
b) Vùng III : 1.900.000 đồng/người.
2. Nội dung hỗ trợ
2.1. Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa 30.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
2.2. Số tiền hỗ trợ còn lại xác định là 100% được phân chia như sau:
a) 80% cho công tác trực tiếp đưa người nghiện vào cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, bao gồm: Thuê phương tiện; tiền ăn học viên; công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp thực hiện.
b) 20% chi họp Ban Chỉ đạo (họp triển khai, rút kinh nghiệm) và khuyến khích, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong việc đưa người nghiện đến cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh (cấp huyện, cấp xã và tổ bản).
1. Hỗ trợ cán bộ cơ sở thực hiện hiệu quả công tác vận động, giáo dục, thuyết phục người mắc nghiện ma tuý tự nhận và đồng ý chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý (không phải xét nghiệm ma tuý), mức 30.000 đồng/người tự nhận nghiện ma tuý.
2. Khoán chi phí gián tiếp đối với mỗi người nghiện ma tuý được điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện (để bồi dưỡng những người tham gia trong quá trình chữa trị cai nghiện ma tuý, thuê địa điểm cai nghiện):
2.1. Tại gia đình: 80.000 đồng/người/đợt điều trị.
2.2. Tại cộng đồng, điểm tập trung: 170.000 đồng/người/đợt điều trị.
2.3. Tại Trại tạm giam của cơ quan Công an: 30.000 đồng/người/đợt điều trị.
3. Hỗ trợ kinh phí ngoài lương, trợ cấp và phụ cấp cho cán bộ chuyên trách thực hiện công tác phòng chống ma tuý (Ban Chỉ đạo 03, Ban Chỉ đạo 50):
3.1. Cấp xã bằng 0,7 mức lương tối thiểu.
3.2. Cấp huyện, tỉnh bằng 0,5 mức lương tối thiểu.
4. Cán bộ, viên chức làm việc tại các khoa chữa trị, cai nghiện ma tuý của Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trong thời gian trực tiếp chữa trị, hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện ma tuý được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định tại Nghị định số 114/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý, đồng thời được hưởng phụ cấp theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế công lập.
5. Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, viên chức tại các Trung tâm giáo dục lao động
5.1. Hỗ trợ tiền may trang phục đối với cán bộ, viên chức tại Trung tâm Giáo dục Lao động tỉnh, huyện và thành phố: 500.000 đồng/người/năm.
5.2. Phụ cấp trực 24/24 giờ đối với cán bộ quản lý trực lãnh đạo, bảo vệ tại các Trung tâm Giáo dục lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La, như sau:
a) Trung tâm được xếp hạng I: 30.000đ/người/phiên trực.
b) Trung tâm được xếp hạng II, hạng III: 20.000đ/người/phiên trực.
(Định mức nhân lực trong phiên trực 24/24 giờ theo quy định tại Thông tư số 18/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2004).
5.3. Chi phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ viên chức làm công tác quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách tại các Trung tâm Giáo dục lao động bằng 35% hệ số lương hiện hưởng (Cách tính phụ cấp theo quy định tại Thông tư số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2007).
5.4. Hỗ trợ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ viên chức làm việc tại Trung tâm Giáo dục lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La: 1.000.000 đồng/người/tháng.
6. Hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia phòng chống ma tuý trong khi thi hành công vụ bị phơi nhiễm HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp, mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/người/ lượt phơi nhiễm.
7. Hỗ trợ cho tập thể, cá nhân có công phát hiện và tham gia triệt phá diện tích trồng, tái trồng cây thuốc phiện:
7.1. Hỗ trợ kinh phí cho tập thể, cá nhân có công phát hiện diện tích trồng, tái trồng cây thuốc phiện, mức hỗ trợ từ 2.000.000 đồng/người đến 15.000.000 đồng/người (Mức chi cụ thể do UBND tỉnh quyết định tuỳ theo diện tích phát hiện).
7.2. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, chiến sỹ và lực lượng tham gia triệt phá diện tích trồng, tái trồng cây thuốc phiện, mức hỗ trợ: 200.000 đồng/người/ngày.
8. Ngoài các mức hỗ trợ theo quy định của Nhà nước, cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý trong khi thi hành công vụ bị thương, hy sinh được hỗ trợ thêm bằng mức quy định tại Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ cho trực tiếp cá nhân và thân nhân liệt sỹ.
IX. Hỗ trợ kinh phí tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý
1. Hỗ trợ kinh phí cho lực lượng thực hiện các biện pháp đấu tranh chống tội phạm ma tuý (Lực lượng Bộ Công an; Bộ đội biên phòng; Hải quan) bắt giữ và khởi tố bị can theo tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198 hoặc 200 - Bộ luật Hình sự trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1.1. Bắt giữ và khởi tố bị can (ở khu vực 17 xã biên giới của tỉnh), mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/01 bị can.
1.2. Bắt giữ và khởi tố bị can ở các khu vực còn lại, mức hỗ trợ: 6.000.000 đồng/01 bị can.
2. Hỗ trợ kinh phí xét xử lưu động các vụ án về ma tuý theo tội danh quy định tại Điều 194; 197; 198 hoặc 200 - Bộ luật Hình sự:
2.1. Vùng I : 1.500.000 đồng/01 vụ án.
2.2. Vùng II : 2.000.000 đồng/01 vụ án.
2.3. Vùng III : 3.000.000 đồng/01 vụ án.
(Bao gồm chi phí tổ chức phiên toà xét xử lưu động, dẫn giải bị cáo, Công an bảo vệ phiên toà; bồi dưỡng thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên toà và Kiểm sát viên tham gia xét xử...).
3. Hỗ trợ cho cán bộ xã, phường, thị trấn và tổ bản trực tiếp tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý 1.500.000 đồng/01 đối tượng bị bắt giữ và khởi tố theo các tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198, 200 - Bộ luật Hình sự xảy ra trên địa bàn của xã, phường, thị trấn (trừ trường hợp đối với các đối tượng bị bắt trên đường tuần tra và mở rộng chuyên án ma tuý của các cơ quan chức năng).
4. Hỗ trợ kinh phí cho Viện kiểm sát nhân dân làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án ma tuý. Theo tính chất, mức độ của từng vụ án:
4.1. Vụ án có tội phạm rất nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 15 năm tù giam): 400.000 đồng/vụ án.
4.1. Vụ án có tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình ): 500.000 đồng/vụ án.
X. Hỗ trợ công tác phí cho các cán bộ, chiến sĩ phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma túy ở ngoại biên: Mức hỗ trợ 600.000 đồng/người/ngày. Thời gian, kế hoạch công tác do UBND tỉnh quyết định.
1. Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Ban quản lý người sau cai nghiện ma tuý tại cộng đồng theo Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, mức hỗ trợ 100.000 đồng/tháng/ban.
2. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 03 cấp xã và bản, tiểu khu, tổ dân phố căn cứ theo số lượng người nghiện ma tuý quản lý sau hỗ trợ cắt cơn tại gia đình và cộng đồng không tái nghiện, số tiền khoán chi là 200.000 đồng/người/năm đối với các xã đặc biệt khó khăn và 100.000 đồng/người/năm đối với các xã, phường, thị trấn còn lại, được phân bổ theo tỷ lệ: Ban Chỉ đạo 03 cấp xã 40%; Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố 60%.
3. Hỗ trợ kinh phí cho Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố để giữ vững và phấn đấu đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ theo quy mô bản, tiểu khu, tổ dân phố.
3.1. Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn không có ma tuý và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý giữ vững và xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
a) Loại 1 : 400.000 đồng/năm.
b) Loại 2 : 350.000 đồng/năm.
c) Loại 3 và loại 4 : 300.000 đồng/năm.
3.2. Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố chưa đạt tiêu chuẩn không có ma tuý phấn đấu xây dựng đơn vị đạt chuẩn không có ma tuý.
a) Loại 1 : 1.000.000 đồng/năm.
b) Loại 2 : 800.000 đồng/năm.
c) Loại 3 và loại 4 : 600.000 đồng/năm.
3.3. Hỗ trợ kinh phí để xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố đã được UBND tỉnh công nhận đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý thực hiện các biện pháp giữ vững, xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ như sau:
a) Xã, phường, thị trấn: 10.000.000 đồng/năm.
b) Bản, tiểu khu, tổ dân phố: 5.000.000 đồng/năm.
3.4. Đối với “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý ” sau khi thẩm định, tụt loại xuống: “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý”: Tiếp tục thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Tiết 3.1; 3.3, Điểm 3, Mục XI, Phần B Nghị quyết này.
3.5. Đối với “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý” và “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” sau khi thẩm định tụt loại xuống đơn vị chưa đạt tiêu chuẩn không có ma tuý:
a) Đối với những đơn vị có quyết định tụt loại từ đạt, cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy xuống chưa đạt tiêu chuẩn không có ma túy được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết 3.2; Điểm 3, Mục XI, Phần B, Điều 1 Nghị quyết này.
b) Nếu năm tiếp theo được công nhận là đơn vị đạt hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết 3.1; 3.3 Điểm 3, Mục XI, Phần B, Điều 1 Nghị quyết này.
XII. Hỗ trợ kinh phí đối với xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy
1. Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho Ban Chỉ đạo 03, Ban Chỉ đạo 50 xã, phường, trị trấn và bản, tiểu khu, tổ dân phố.
2. Mức hỗ trợ kinh phí: Căn cứ theo quy định tại Quyết định số 3122/2010/QĐ-BCA ngày 09 tháng 8 năm 2010 của Bộ Công an. Ngoài hỗ trợ của ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương hỗ trợ như sau:
2.1. Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma tuý:
a) Trọng điểm loại I : 10.000.000 đồng/xã/năm.
b) Trọng điểm loại II : 8.000.000 đồng/xã/năm.
c) Trọng điểm loại III : 6.000.000 đồng/xã/năm
2.2. Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy:
a) Trọng điểm loại I : 2.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
b) Trọng điểm loại II : 1.500.000 đồng/tổ, bản/năm.
c) Trọng điểm loại III : 1.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
Kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống ma tuý được lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, chương trình mục tiêu, ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác. Được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm và Quỹ phòng, chống ma tuý; giao dự toán trực tiếp cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống ma tuý và trong dự toán chi ngân sách của ngân sách huyện, thành phố.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII thông qua.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 300/2009/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2010; Nghị quyết số 352/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 300/2009/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2010 và các văn bản trước của tỉnh trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ.
1. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 2, HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 300/2009/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2010
- 2 Nghị quyết 352/2010/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 300/2009/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phòng chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
- 4 Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011
- 5 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 6 Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 8 Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 1 Nghị quyết 106/2015/NQ-HĐND sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung của Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2015
- 2 Quyết định 2733/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm thẩm định; tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy và quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 2164/QĐ-UBND năm 2011 về quản lý, thanh, quyết toán kinh phí phòng, chống ma tuý theo Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập
- 5 Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 6 Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 7 Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 8 Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy
- 9 Quyết định 110/2008/QĐ-TTg năm 2008 thành lập, quản lý và sử dụng quỹ phòng, chống ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 11 Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010
- 12 Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định chính sách tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý kèm theo quyết định 22/2007/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 13 Thông tư liên tịch 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính ban hành
- 14 Nghị định 114/2007/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý
- 15 Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 16 Quyết định 3931/2005/QĐ-UBND về Kế hoạch tổng thể kiểm soát ma tuý qua biên giới đến năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Thông tư liên tịch 18/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC hướng dẫn chế độ đặc thù đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 19 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 20 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 21 Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 22 Bộ Luật Hình sự 1999
- 1 Nghị quyết 106/2015/NQ-HĐND sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung của Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2015
- 2 Quyết định 2733/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm thẩm định; tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy và quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Nghị quyết 182/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2010
- 4 Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định chính sách tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý kèm theo quyết định 22/2007/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Quyết định 3931/2005/QĐ-UBND về Kế hoạch tổng thể kiểm soát ma tuý qua biên giới đến năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành