HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 300/2009/NQ-HĐND | Vinh, ngày 23 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 207/2007/NQ-HĐND NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2007 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 252/2008/NQ-HĐND NGÀY 20 NGÀY 12 THÁNG 2008 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XV VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số: 8498/TT-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2009 về việc đề nghị thông qua Nghị quyết: Sửa đổi một số nội dung tại Nghị quyết số: 207/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 và Nghị quyết số: 252/2008/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV;
Trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 và Nghị quyết số 252/2008/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
- Mục 18, Điều 1 của Nghị quyết số: 207/2007/NQ-HĐND: Giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
- Điểm 1, Mục 21, Điều 1 của Nghị quyết số: 207/2007/NQ-HĐND: Chính sách hỗ trợ con giống tôm thương phẩm khi bị bệnh.
3. Điều chỉnh, bổ sung Mục 2, Điều 1 của Nghị quyết số 252/2008/NQ-HĐND như sau:
- Hỗ trợ chi phí làm đất trồng mới chè công nghiệp LDP1, LDP2, chè Tuyết shan, chè chất lượng cao. Định mức: 5.000.000 đồng/ha đối với các huyện: Con Cuông, Kỳ Sơn, Quế Phong và 2.000.000 đồng/ha đối với các huyện còn lại.
- Bổ sung chính sách hỗ trợ giống chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao với mức: 400 đồng/bầu đối với 2 huyện: Con Cuông, Quế Phong; 200 đồng/bầu đối với các huyện còn lại.
Định mức giống cao su 555 cây/ha, áp dụng đối với diện tích trồng mới.
5. Bổ sung vào điểm 1, Mục 12 của Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND như sau:
Hỗ trợ 20% giá trị máy cày loại nhỏ đa chức năng cho các huyện, xã miền núi.
6. Điều chỉnh điểm 1, điểm 2 và điểm 3, Mục 14, Điều 1 của Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND như sau:
- Sửa đổi, điều chỉnh điểm 1 và điểm 2, Mục 14 thành một điểm như sau:
Cấp 100% chi phí:Tinh bò sữa, bò giống hướng thịt: Zêbu, Brahman..., vật tư phối giống và hỗ trợ 50.000 đồng/con có chửa, bao gồm tiền công: Phối giống, kiểm tra bò có chửa.
- Điều chỉnh điểm 3 như sau:
Hỗ trợ 60% giá bò đực giống lai hướng thịt (về đến địa phương) để phối giống trực tiếp cho bò cái tại địa phương đối với các huyện, xã miền núi không có điều kiện thực hiện phối giống bằng phương pháp TTNT, với định mức: 30 - 50 con bò cái sinh sản được bố trí 01 con bò đực giống. Riêng các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong hỗ trợ 80% giá bò đực giống lai hướng thịt (về đến địa phương), với định mức: 25 - 30 con bò cái sinh sản được bố trí 01 con bò đực giống.
7. Điều chỉnh Mục 14 của Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND như sau:
Hỗ trợ 100.000 đồng/con trâu, bò đực giống chất lượng kém bị thiến bằng kìm bấm và hỗ trợ 50.000 đồng/con tiền công thiến cho cán bộ thực hiện..
8. Điều chỉnh điểm 2, Mục 17 của Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND như sau:
Cấp 100% giá trị vaxin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực II.
9. Điều chỉnh điểm 1, Mục 23, Điều 1 của Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND như sau:
- Nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn:
+ Các huyện, xã thuộc khu vực III: Hỗ trợ 06 triệu đồng/lồng (loại lồng 15 m3 trở lên).
+ Các huyện, xã thuộc khu vực II: Hỗ trợ 04 triệu đồng/lồng (loại lồng 15 m3 trở lên).
+ Các huyện, xã thuộc khu vực I: Hỗ trợ 2,5 triệu đồng/lồng (loại lồng 15 m3 trở lên).
+ Các huyện, xã thuộc đồng bằng: Hỗ trợ 2 triệu đồng/lồng (loại lồng 15 m3 trở lên).
Ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên tàu cá;
11. Bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm như sau:
- Trợ giá 100 đồng/cây giống dâu (hoặc hom) để trồng mới đối với các giống dâu nhập nội từ Trung Quốc, gồm: Dâu Sa Nhị Luân và các giống dâu Việt Nam đa bội thể số 7, số 12, giống dâu lai VH9, VH15, VH13.
- Hỗ trợ xây dựng một số mô hình trồng dâu nuôi tằm: 1 - 2 mô hình/huyện. Mỗi mô hình 2 - 3 ha.
Điều 2. Ngoài các nội dung điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trên đây, các điều khoản hỗ trợ đầu tư khác vẫn giữ nguyên theo Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 và Nghị quyết số 252/2008/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV.
Các chính sách khác do Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ban hành, được triển khai áp dụng theo đúng quy định.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Giao UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 17 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 207/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản, giai đoạn 2008 – 2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An do hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 11 ban hành
- 2 Nghị quyết 252/2008/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số: 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 11 về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp và thủy sản, giai đoạn 2008-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 3 Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 4 Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 5 Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1 Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 2 Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành