UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/2007/NQ-HĐND | Vinh, ngày 14 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 7656/TTr.UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007;
Trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản, giai đoạn 2008 – 2010 như sau:
1. Giống Lúa lai (Kể cả vụ Xuân, vụ Hè Thu và vụ Mùa):
- Hỗ trợ 70% giá giống lúa lai cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 32 kg/ha.
- Hỗ trợ giá 50% giá giống lúa lai cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương trình 135 của các huyện Quỳ châu, Quỳ hợp và các xã còn lại của huyện Quế phong, Con cuông. Định mức giống 32 kg/ha.
2. Giống ngô lai (Kể cả vụ Xuân, vụ Hè Thu và vụ Đông):
- Hỗ trợ 70% giá giống ngô lai cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 15 kg/ha;
- Hỗ trợ 50% giá giống ngô lai cho các các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương trình 135 của huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Con cuông và Quế Phong. Định mức giống 15 kg/ha;
3. Hỗ trợ sản xuất ngô Vụ Đông:
- Những diện tích đã gieo bị ngập lụt hỏng nông dân đã gieo lại được ngân sách cấp 100% tiền giống;
- Khen thưởng: Huyện có diện tích ngô vụ Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 5 triệu đồng và cứ vượt thêm 100 ha được xét thưởng thêm 1 triệu đồng.
4. Cây Lạc.
- Đối với vụ Thu - Đông:
+ Hỗ trợ giống lạc mới:Hỗ trợ 50% giá giống mới, với định mức 200 kg/ha. Mỗi loại giống lạc mới chỉ hỗ trợ tối đa 1.000 kg/huyện/năm;
+ Hỗ trợ nilon tủ luống mức 10.000 đồng/kg Nilon tấm mỏng 0,007mm, màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha;
+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 đồng/ha cho diện tích lạc phủ ni lon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp quy định;
+ Khen thưởng: Huyện có diện tích lạc Thu- Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 150 ha được xét thưởng 05(năm) triệu đồng và cứ vượt thêm 50 ha được thưởng thêm 01( một ) triệu đồng.
- Đối với vụ Xuân:
+ Hỗ trợ nilon tủ luống mức 8.000 đồng/kg Nilon tấm mỏng 0,007mm , màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha;
+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 đồng/ha cho diện tích lạc phủ ni lon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định.
Hỗ trợ 100 đồng/bầu giống chè LDP1; LDP2 với mật độ trồng 16.000 bầu/ha; 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết shan với mật độ trồng 3.300 bầu/ha.
Hỗ trợ 3.000 đồng/bầu giống cam sạch bệnh, với mật độ trồng 625 cây/ ha.
- Diện tích dứa Cayen phải xử lý ra hoa trái vụ: Hỗ trợ 50% giá đất đèn, với định mức 120 kg/ha và hỗ trợ lãi suất vay 400 kg NPK/ha trong thời gian 6 tháng;
- Giống mới nhập vào sản xuất: Hỗ trợ 30% giá giống nhưng không quá 50 ha/năm.
Hỗ trợ 2.000 đồng/ bầu cây giống đảm bảo tiêu chuẩn (loại được sản xuất trong túi PE). Định mức 500 cây/ha, áp dụng đối với diện tích trồng mới.
9. Cây mây nguyên liệu.
- Hỗ trợ 50% giá giống để trồng mới mây nguyên liệu;
- Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến.
10. Xây dựng cánh đồng có thu nhập cao.
- Hỗ trợ 5 triệu đồng/ha để xây dựng mới 1 công thức luân canh có tổng thu nhập trên 50 triệu đồng/ha để nhân rộng. Quy mô ít nhất 05 ha/ 01 công thức.
- Hỗ trợ 2, 0 triệu đồng phục vụ khuyến cáo, truyên truyền nhân rộng ra sản xuất đại trà thêm 1 mô hình (tối thiểu 20 ha) có thu nhập cao đã được kết luận.
11. Sản xuất muối.
- Hỗ trợ 01 triệu đồng khi xây dựng bộ chạt lọc cải tiến để thay chạt lọc cũ;
- Hỗ trợ 05 triệu đồng/ha thay cát lọc.
12. Thiết bị sấy, máy cày đa chức năng, máy gặt, máy cấy, máy hái chè.
- Hỗ trợ kinh phí tập huấn, quản lý sử dụng máy cày, máy sấy, máy gặt, máy cấy, máy thu hoạch chè búp tươi theo dự toán được duyệt;
- Hỗ trợ 20% giá trị máy gặt, máy cấy, máy thu hoạch chè búp tươi và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị máy còn lại;
- Hỗ trợ 40% giá trị lò sấy nông sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất 300 - 500 kg/01 lần sấy cho vùng miền núi;
- Hỗ trợ 20% giá trị lò sấy nông sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất 300 - 500 kg/01 lần sấy cho vùng đồng bằng;
- Hỗ trợ 20% giá trị lò sấy nông sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất trên 2.000 kg/lần sấy phục vụ liên hộ, HTX và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị lò sấy còn lại (trừ phần trợ giá).
13. Chăn nuôi lợn ngoại có quy mô 30 con trở lên.
- Trợ giá lợn đực giống ngoại (trọng lượng lợn đực giống hậu bị trên 70 kg/con, với chỉ tiêu 30 con lợn nái trở lên được bố trí 01 con lợn đực cho trang trại đủ tiêu chuẩn sản xuất giống cấp ông bà, bố mẹ. Mức hỗ trợ tương ứng 1,5 triệu đồng/con;
- Hộ trợ 50% giá lợn đực giống ngoại để thay thế, bổ sung đàn lợn đực giống tại các đơn vị thụ tinh nhân tạo của tỉnh. Trọng lượng lợn đực giống bình quân 100 kg/con. Số lợn đực bổ sung đàn được ghi kế hoạch đầu năm.
15. Chăn nuôi trâu bò hàng hoá.
Hỗ trợ lãi suất tối đa 12 tháng thông qua Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT cho số tiền vay bình quân 04 triệu đồng/con để mua 1 con trâu, bò tạo hàng hoá. Ngân sách trả lãi suất tiền vay qua Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT
16. Trợ giá giống gốc.
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên cho Trung tâm giống chăn nuôi để thực hiện chương trình trợ giá giống gốc theo Thông tư số 04/2004/TTLB/BTC-BNN&PTNT cho các đối tượng sau: Lợn Móng cái; Lợn giống ngoại cấp ông bà; Bò vàng, bò sữa giống HF thuần; Vịt bầu Quỳ Châu, gà ác.
17. Tiêm phòng gia súc miền núi.
- Cấp 100% các loại vacxin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực III và các xã khu vực II- Chương trình 135;
- Hỗ trợ 50% giá các loại vacxin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực II còn lại.
18. Giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
- Hỗ trợ 50% lãi suất để xây dựng lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời gian 24 tháng;
- Khi thuê đất thực hiện dự án được áp dụng giá thuê đất ở mức thấp nhất trong bảng giá đất hiện hành do UBND tỉnh ban hành. Thời gian thuê đất áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được miễn tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
19. Kiên cố hoá kênh mương loại 3.
- Hỗ trợ 30% giá trị công trình kiên cố kênh mương đối với 5 huyện miền núi thấp cho khu vực tưới có 10 ha trở lên;
- Hỗ trợ 80% giá trị công trình cho khu vực tưới có 5 ha trở lên đối với 5 huyện miền núi cao;
- Khi lập dự toán công trình không tính giá trị thu nhập chịu thuế tính trước, khuyến khích áp dụng thiết kế định hình ở những nơi có điều kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập thiết kế dự toán chỉ tính bằng 50% mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá trị vật liệu xây dựng công trình.
20. Tưới cho cây công nghiệp: Chè, Cà phê, Mía; Cây ăn quả: Cam, Dứa và Cỏ trồng tập trung.
- Hỗ trợ 40% giá trị công trình được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ cho cây công nghiệp dài ngày cây ăn quả và cỏ trồng tập trung có quy mô 01 ha trở lên làm thức ăn chăn nuôi như: Giếng đào, giếng khoan, máy bơm nhỏ di động, ống tưới PVC hoặc bằng cao su;
- Hỗ trợ 40% giá trị công trình nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng cho 01 hồ đập nhỏ có dung tích từ 30.000 m3 đến 70.000 m3 nằm trong vùng quy hoạch phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả để tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm. Số lượng hồ đập nhỏ được UBND tỉnh giao kế hoạch hàng năm cho các địa phương, đơn vị.
21. Nuôi trồng Thuỷ sản mặn lợ.
+ Khi tôm bị bệnh đã tuân thủ quy trình dập dịch của các cơ quan có thẩm quyền về phòng chống dịch bệnh thuỷ sản;
+ Kiểm dịch con giống trước khi thả, khi bị bệnh không gây thiệt hại cho cộng đồng nuôi trồng thuỷ sản trong vùng và có xác nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Đối với tôm Sú và tôm He chân trắng bố mẹ bị bệnh virus đốm trắng phải tiêu hủy được hỗ trợ 30% tiền giống tại thời điểm được Sở Tài chính thông báo giá;
22. Nuôi trồng Thuỷ sản nước ngọt.
- Hỗ trợ 01 lần với diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi (ngoài vùng dự án quy hoạch NTTS tập trung) từ trồng lúa, trồng màu, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản với mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha.
23. Nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn, trên biển.
- Nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn:
+ Các huyện, xã thuộc khu vực III được hỗ trợ 2,5 triệu đồng/lồng ( loại lồng 20 m3 trở lên);
+ Các huyện, xã thuộc khu vực II được hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ lồng ( loại lồng 20m3 trở lên);
+ Các huyện, xã thuộc khu vực I được hỗ trợ 1,0 triệu đồng/ lồng ( loại lồng 20m3 trở lên);
+ Các huyện, xã đồng bằng được hỗ trợ 0,7 triệu đồng/ lồng( loại lồng 20m3 trở lên).
+ Loại lồng khung dây có thể tích 100m3/lồng được hỗ trợ 05 triệu đồng/lồng;
+ Loại lồng khung dây cửa sông có thể tích 60m3/lồng được hỗ trợ 03 triệu đồng/lồng;
+ Loại lồng khung dây nhựa kiểu NAUY có thể tích 300m3/lồng được hỗ trợ 12 triệu đồng/ lồng.
24. Hỗ trợ các Trại sản xuất giống Thuỷ sản.
- Hỗ trợ Trại sản xuất giống tôm mới phát triển để mua sắm thiết bị với mức 10 triệu đồng/1 triệu con giống, với quy mô mỗi trại không quá10 triệu con;
- Trại sản xuất giống cá rô phi đơn tính mới xây dựng với công suất mỗi trại từ 01 triệu con cá 21 ngày tuổi trở lên được hỗ trợ không quá 45 triệu đồng/trại;
- Hỗ trợ 01 lần cho Trại sản xuất giống Cua mới xây dựng với quy mô 5 vạn con/trại trở lên được hỗ trợ 15 triệu đồng/trại;
- Hỗ trợ 1 lần cho một Trại sản xuất giống thuỷ sản mặn lợ mới xây dựng mức 10 triệu đồng và Trại sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt mức 5 triệu đồng để đào tạo, chuyển giao công nghệ kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản .
25. Trợ giá cá giống cho các huyện miền núi.
- Hàng năm tỉnh trích một phần ngân sách để trợ giá cá giống lên miền núi của tỉnh, cụ thể là:
+ Đối với các xã miền núi khu vực III, mức trợ giá giống 70%;
+ Đối với các xã miền núi khu vực II, mức trợ giá giống 60%;
+ Đối với các xã miền núi khu vực I, mức trợ giá giống 50%.
- Bên cạnh những đơn vị được giao nhiệm vụ trợ giá, trợ cước lên các huyện miền núi, những huyện có Trại giống cấp 2 đủ tiêu chuẩn được tham gia chương trình để cung ứng giống tại chỗ cho hộ nuôi để giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành con giống.
26. Hỗ trợ khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Ngân sách hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình để thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác hải sản từ vùng lộng ra vùng khơi, với mức 50% tổng kinh phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình;
- Ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên tàu đánh cá hạng 5 trở lên cho tàu cá công suất lớn hơn hoặc bằng 90 CV (đào tạo tại địa phương);
- Ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá công công suất nhỏ hơn 90 CV (đào tạo tại địa phương);
- Ngân sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thời gian 12 tháng đối với hộ ngư dân đóng mới tàu khai thác hải sản vùng khơi có công suất lớn hơn 90 CV với các mức như sau:
+ Hỗ trợ 3 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất từ 90 CV- 200 CV;
+ Hỗ trợ 4 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất từ 200 CV- 300 CV;
+ Hỗ trợ 4,5 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất trên 300 CV.
- Để bảo đảm thông tin trên biển, đặc biệt là công tác phòng chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, tỉnh hỗ trợ cho ngư dân thành lập tổ hợp tác khai thác hải sản trên biển như sau:
+ Cấp 01 máy thông tin tầm xa cho một tổ hợp tác (3 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công suất lớn hơn 90 CV trở lên; Cấp 01 máy thông tin tầm trung cho một tổ hợp tác (3 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công suất từ 20 CV- 90 CV. Máy thông tin lắp trên tàu của tổ trưởng và phải thực hiện theo Quy chế quản lý thông tin trên biển của tỉnh;
+ Trang bị máy thông tin tầm xa tại Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tại các huyện thị, các xã nghề cá trọng điểm ven biển để quản lý tàu thuyền.
27. Bảo vệ quỹ gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
- Hàng năm cấp kinh phí cho Trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ giống thủy sản để thay thế 10% đàn cá bố mẹ hiện có gồm kinh phí mua, vận chuyển, nuôi dưỡng và sản xuất giống quý hiếm, giống mới theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
30. Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn: Thực hiện theo Nghị định số 66/2006/NĐ- CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
31. Chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất: Thực hiện theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015.
33. Chính sách thuỷ lợi phí: Thực hiện theo Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ.CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 2. Nghị quyết này thay thếNghị quyết số 137/2005/NQ.HĐND ngày 26/12/2005 của HĐND tỉnh Nghệ An Khóa XV, Kỳ họp thứ 6.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Khóa XV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2007.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 252/2008/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số: 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 11 về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp và thủy sản, giai đoạn 2008-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 2 Nghị quyết 300/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 207/2007/NQ-HĐND và Nghị quyết 252/2008/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 3 Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 4 Nghị quyết 137/2005/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6 Nghị quyết 256/2008/NQ-HĐND xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 7 Nghị quyết 256/2008/NQ-HĐND xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1 Nghị quyết 332/NQ-HĐND năm 2010 thông qua quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2 Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015
- 3 Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Nghị định 154/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5 Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 80/2007/TTLT-BTC-BNN về chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 do Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Quyết định 277/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 9 Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Quyết định 96/2001/QĐ-UB phê duyệt Rà soát bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010
- 12 Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại do Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 2 Nghị quyết 137/2005/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5 Nghị quyết 332/NQ-HĐND năm 2010 thông qua quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6 Nghị quyết 256/2008/NQ-HĐND xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 7 Quyết định 96/2001/QĐ-UB phê duyệt Rà soát bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010
- 8 Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015