HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 303/2009/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 07 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ THUỘC DIỆN ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN VÀ TĂNG CƯỜNG CHO CẤP XÃ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Khoản 5, Điều 17 Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Khoản 6, Điều 10 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/TU ngày 06 tháng 6 năm 2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc điều động, luân chuyển và tăng cường cán bộ cho cấp xã; Thông báo số 1717-TB/TU ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Tỉnh uỷ Sơn La thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chủ trương ban hành chính sách đối với cán bộ thuộc diện điều động, tăng cường, luân chuyển cho cấp xã;
Xét Tờ trình số 157/TTr-UBND, ngày 14 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành chế độ hỗ trợ đối với cán bộ thuộc diện điều động, luân chuyển và tăng cường cho cấp xã; Báo cáo thẩm tra số 530/BC-PC HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ thuộc diện điều động, luân chuyển và tăng cường cho cấp xã.
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Đối với hình thức điều động, luân chuyển, tăng cường cán bộ từ tỉnh xuống xã: Gồm các chức danh từ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các đồng chí quy hoạch chức danh lãnh đạo quản lý (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng).
2. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ huyện xuống xã: Gồm các chức danh từ cấp phó các cơ quan, phòng, ban, đoàn thể huyện; các đồng chí quy hoạch chức danh Trưởng phòng trở lên.
3. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ xã, phường, thị trấn lên huyện, thành phố: Gồm các chức danh Bí thư, Phó Bí thư thường trực, Chủ tịch UBND, Trưởng Công an, Trưởng Quân sự.
4. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ xã này sang xã khác: Gồm các chức danh Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND xã (Trường hợp cần thiết có thể xem xét thêm các chức danh khác).
II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN CÁN BỘ LUÂN CHUYỂN
1. Điều kiện: Là cán bộ trong biên chế nhà nước và hưởng lương trong các cơ quan, đơn vị khối hành chính - sự nghiệp; Doanh nghiệp; các ban Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
2. Tiêu chuẩn: Có trình độ năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt và lối sống lành mạnh, tác phong quần chúng.
2.1. Đối với hình thức điều động, luân chuyển tăng cường, cán bộ từ tỉnh, huyện xuống xã.
a) Cán bộ phải có trình độ chuyên môn tốt nghiệp Đại học trở lên và là cán bộ trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Là cán bộ có triển vọng phát triển, nằm trong quy hoạch hoặc thuộc diện sẽ xem xét đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nhìn chung phải đảm bảo độ tuổi khi hết thời hạn luân chuyển còn đủ tuổi công tác ít nhất hết một khoá (hay một nhiệm kỳ) trở lên; coi trọng những cán bộ có độ tuổi từ 30 - 40 tuổi.
2.2. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ xã, phường, thị trấn lên học việc tại huyện, thành phố: Là cán bộ đương chức, nhất là cán bộ trẻ mới được bổ nhiệm vào cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn; có trình độ văn hoá, chuyên môn, lý luận chính trị và năng lực đáp ứng với yêu cầu công việc nhưng thiếu kinh nghiệm trong công tác thực tiễn về lãnh đạo, quản lý, điều hành.
2.3. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ xã này sang xã khác: Là cán bộ đương chức, có trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học phổ thông, có trình độ trung cấp lý luận chính trị và trung cấp chuyên môn trở lên.
III. THỜI GIAN LUÂN CHUYỂN
1. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ tỉnh, huyện xuống xã và từ xã này sang xã khác: Thời gian điều động, luân chuyển ít nhất là 03 năm.
2. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ xã, phường, thị trấn lên huyện, thành phố: Thời gian điều động, luân chuyển từ 04 đến 06 tháng. Các cơ quan phụ trách xã, phường hoặc cơ quan của huyện, thành phố có cán bộ lên học tập kinh nghiệm có trách nhiệm cử cán bộ của cơ quan, đơn vị mình xuống giúp xã, phường trong thời gian cán bộ xã, phường công tác ở huyện, thành phố.
IV. CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
1. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện thuộc diện điều động, luân chuyển, tăng cường về xã.
1.1. Đối với những xã thuộc 5 huyện nghèo của tỉnh theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ; ngoài các chính sách được hưởng theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, còn được tỉnh hỗ trợ thêm, như sau:
a) Hỗ trợ mức 750.000đ/người/tháng, trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường đến xã vùng II;
b) Hỗ trợ mức 1.000.000đ/người/tháng, trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường đến xã vùng III.
1.2. Đối với các xã thuộc các huyện còn lại.
a) Được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn; cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết thời hạn luân chuyển, tăng cường;
b) Trong thời gian luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét dự thi nâng ngạch; nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định; được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo thích hợp khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
c) Được hưởng các khoản hỗ trợ sau.
c.1. Hỗ trợ ban đầu (một lần) bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;
c.2. Trường hợp cán bộ điều động, luân chuyển, tăng cường có gia đình chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho một hộ;
c.3. Trợ cấp thêm hàng tháng bằng 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trợ cấp này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
c.4. Được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ phép hàng năm; nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định;
c.5. Hỗ trợ mức 750.000đ/người/tháng, trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường đến xã vùng II;
c.6. Hỗ trợ mức 1.000.000đ/người/tháng, trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường đến xã vùng III.
2. Cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường từ xã này sang xã khác.
2.1. Được giữ nguyên lương, phụ cấp và các quyền lợi khác (nếu có); trường hợp được bố trí đảm nhận chức danh có mức lương cao hơn thì được hưởng ngay mức lương của chức danh đó. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết thời hạn luân chuyển, tăng cường;
2.2. Trong thời gian luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định; được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm vào chức danh cán bộ lãnh đạo thích hợp khi tổ chức có nhu cầu;
2.3. Được hưởng các khoản hỗ trợ sau:
a) Hỗ trợ ban đầu (một lần) bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;
b) Trường hợp cán bộ điều động, luân chuyển, tăng cường có gia đình chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho một hộ;
c) Được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ phép hàng năm; nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định;
d) Hỗ trợ mức 750.000đ/người/tháng, trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường đến xã vùng II;
đ) Hỗ trợ mức 1.000.000đ/người/tháng, trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường đến xã vùng III.
3. Cán bộ được luân chuyển từ xã lên huyện, thành phố theo chế độ luân chuyển học việc.
3.1. Được giữ nguyên lương, phụ cấp và các quyền lợi khác (nếu có). Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn;
3.2. Được hỗ trợ thêm:
a) Mức 750.000đ/người/tháng đối với cán bộ công tác ở xã vùng II;
b) Mức 1.000.000đ/người/tháng đối với cán bộ công tác ở xã vùng III.
V. NGUỒN KINH PHÍ
1. Kính phí thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ điều động, luân chuyển, tăng cường cho cấp xã theo quy định của Nghị quyết này được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm;
2. Hàng năm, HĐND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ trong dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quản lý cán bộ trước khi luân chuyển, điều động, tăng cường để thực hiện việc chi trả các khoản hỗ trợ. Riêng đối với các doanh nghiệp, hàng năm HĐND tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp để thanh toán cho các cán bộ thuộc diện luân chuyển, điều động, tăng cường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 91/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 2 Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 3 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1 Nghị quyết 140/2013/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ một lần đối với cán bộ được điều động, luân chuyển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ tạm thời đối với cán bộ, viên chức, nhân viên công tác tại Ban Bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Đồng Nai
- 3 Nghị quyết 39/2010/NQ-HĐND7 về chế độ hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Bình Dương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 4 Nghị quyết 199/2010/NQ-HĐND về Quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đối với những cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp (khu phố) từ ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 5 Nghị quyết 160/2009/NQ-HĐND chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động; chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin và chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 6 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Quyết định 90/2004/QĐ-UB quy định tạm thời một số chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức của tỉnh được luân chuyển, điều động do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 1 Nghị quyết 140/2013/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ một lần đối với cán bộ được điều động, luân chuyển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ tạm thời đối với cán bộ, viên chức, nhân viên công tác tại Ban Bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Đồng Nai
- 3 Nghị quyết 39/2010/NQ-HĐND7 về chế độ hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Bình Dương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 4 Nghị quyết 199/2010/NQ-HĐND về Quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đối với những cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp (khu phố) từ ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 5 Nghị quyết 160/2009/NQ-HĐND chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động; chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin và chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 6 Quyết định 90/2004/QĐ-UB quy định tạm thời một số chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức của tỉnh được luân chuyển, điều động do tỉnh Quảng Ngãi ban hành