HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2011/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 03
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4257/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về Đề án Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại Tờ trình số 4257/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 với các nội dung sau:
I. Mục tiêu chương trình
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo cơ hội và điều kiện cho người nghèo, cận nghèo tự vươn lên phát triển kinh tế, tăng thu nhập và thụ hưởng các chính sách xã hội nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, trước hết là ở khu vực miền núi, nông thôn; tăng cường đầu tư để nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng thiết yếu, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, miền trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2015
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 2,5 - 3%, các huyện nghèo, xã nghèo giảm bình quân 4%/năm. Đến năm 2015, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 12%;
- Giảm tỷ lệ hộ cận nghèo còn dưới 5% vào cuối năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 2%;
- Tất cả hộ nghèo có nhu cầu vay vốn đều được vay vốn, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động; 9.000 hộ được đào tạo, tập huấn và định hướng nghề nghiệp; 5.000 hộ có lao động nhưng không có việc làm được ưu tiên dạy nghề, giới thiệu việc làm;
- Cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được tập trung ưu tiên hỗ trợ đầu tư đồng bộ, trong đó tập trung cho các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao.
2.2. Đến năm 2020
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 5% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015);
- Tiếp tục duy trì mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh mỗi năm từ 2,5 - 3%, các huyện nghèo, xã nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 4%/năm; giảm tỷ lệ hộ cận nghèo 2%/năm. Đến năm 2020, không còn huyện nghèo theo tiêu chí quy định;
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
II. Chính sách hỗ trợ cụ thể
1. Chính sách hỗ trợ người nghèo trong lĩnh vực giáo dục
Học sinh, sinh viên có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập không thuộc đối tượng quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5, Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ (Nghị định số 49) được ngân sách (tỉnh và huyện) cấp bù bằng 50% số tiền học phí cho người học theo khung học phí quy định tại Nghị định số 49. Cơ chế hỗ trợ thực hiện theo Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí chi trả đối với các huyện miền núi, 50% đối với các huyện, thành phố đồng bằng. Riêng 05 địa phương tự cân đối ngân sách (Núi Thành, Hội An, Điện Bàn, Phước Sơn, Tam Kỳ), kinh phí chi trả do địa phương bố trí.
2. Chính sách hỗ trợ đối với người cận nghèo về y tế và tín dụng ưu đãi
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% mệnh giá mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo (ngoài 50% do ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Luật Bảo hiểm y tế).
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay của hộ cận nghèo để phát triển sản xuất kinh doanh, đi xuất khẩu lao động theo mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với các ngân hàng thương mại, nhưng tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ, không quá 12 tháng và chỉ thực hiện một lần trong giai đoạn 2012 - 2015.
Ngân sách tỉnh cấp bù 5% chi phí cùng chi trả viện phí cho người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn khi tham gia, khám chữa bệnh điều trị nội trú tại các cơ sở y tế.
4. Công chức phụ trách lao động, thương binh và xã hội ở cấp xã kiêm nhiệm công tác theo dõi chương trình hỗ trợ giảm nghèo được hỗ trợ 30% mức lương tối thiểu chung.
III. Giải pháp thực hiện
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp, các ngành và địa phương. Phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể, tham gia của người dân trong công tác tuyên truyền, vận động nhằm làm chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, huy động tối đa các nguồn lực cũng như trong tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá chương trình.
2. Thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát, xác định đúng đối tượng để thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, thường xuyên tổ chức điều tra, rà soát số hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình khó khăn; điều tra, phân loại thôn nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn làm cơ sở thực hiện chính sách; đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục tiêu.
3. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo hiện hành nhằm tạo điều kiện để hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tiếp cận các dịch vụ công, an sinh xã hội. Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.
4. Đẩy mạnh công tác quản lý, điều hành thống nhất chương trình, thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp để triển khai thực hiện trên địa bàn. Cơ quan thường trực Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp là ngành Lao động, Thương binh và Xã hội, bố trí bộ phận giúp việc theo dõi, tham mưu, điều phối thống nhất các hoạt động của chương trình.
5. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ theo dõi chương trình, tham mưu triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội tại địa phương.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp theo đúng thẩm quyền và quy trình hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 03 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 145/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ một số nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 2 Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021
- 3 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 1453/QĐ-UBND năm 2015 duyệt kế hoạch hoạt động năm 2015 của dự án hỗ trợ kỹ thuật “Hỗ trợ giảm nghèo đa chiều khu vực đô thị Thành phố Hồ Chí Minh”
- 2 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Khoản 2, Điều 1, Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 5 Thông tư liên tịch 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 7 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1453/QĐ-UBND năm 2015 duyệt kế hoạch hoạt động năm 2015 của dự án hỗ trợ kỹ thuật “Hỗ trợ giảm nghèo đa chiều khu vực đô thị Thành phố Hồ Chí Minh”
- 2 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Khoản 2, Điều 1, Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do tỉnh Quảng Bình ban hành