- 1 Quyết định 1454/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Quy hoạch 2017
- 3 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Quyết định 1177/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 9 Nghị quyết 96/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2022 thực hiện Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Quốc hội ban hành
- 12 Quyết định 1454/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 15 tháng 7 năm 2023 |
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1177/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Triển khai thực hiện Báo cáo số 1750/BC-HĐTĐ ngày 14 ngày 3 tháng 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về thẩm định hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 73/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết thông qua Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-BKTNS ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
1. Phạm vi lập Quy hoạch tỉnh Hà Giang là toàn bộ diện tích theo địa giới hành chính tỉnh Hà Giang với diện tích tự nhiên là 7.927,55 km2.
2. Ranh giới lập quy hoạch: Ranh giới tọa độ địa lý từ 22°23' đến 23°23' độ vĩ Bắc, từ 104°20' đến 105°34' độ kinh Đông. Phía Bắc và Tây Bắc tiếp giáp với tỉnh Vân Nam và tỉnh Quảng Tây của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Tuyên Quang; phía Đông tiếp giáp với tỉnh Cao Bằng; phía Tây tiếp giáp với tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
a) Phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 của cả nước, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
b) Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững trên cơ sở phát huy tối đa, hiệu quả nội lực của Tỉnh, sự hỗ trợ của Trung ương và thu hút các nguồn lực khác; phát triển dựa trên 04 trụ cột tăng trưởng: Hạ tầng giao thông và hạ tầng số; du lịch bản sắc với đa dạng các loại hình dịch vụ có chất lượng cao; chuỗi nông sản, đặc sản có thương hiệu, giá trị cao; kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới.
c) Chuyển dịch mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh liên kết phát triển vùng và tăng cường mở cửa, hội nhập quốc tế; tận dụng cơ hội và thành quả của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để thúc đẩy chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực, tạo ra đột phá, lợi thế phát triển và khắc phục các hạn chế về địa hình thiên nhiên.
d) Phát triển xã hội hợp tác, thân thiện, văn minh và hài hòa; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa; nâng cao sinh kế và bảo đảm an sinh xã hội; tạo việc làm ổn định để giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; chú trọng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh tiến bộ và công bằng xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống lịch sử cách mạng và bản sắc văn hóa của các dân tộc; coi trọng đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn.
đ) Tập trung đầu tư phát triển và quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, và bản sắc; phát triển và mở rộng mạng lưới, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại và đồng bộ trên cơ sở tận dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng hiện hữu, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng số và hạ tầng cho phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới.
e) Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, củng cố quốc phòng và bảo đảm an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về an ninh quốc phòng và khu vực đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững.
a) Mục tiêu tổng quát: Phấn dấn đến năm 2030, tỉnh Hà Giang là Tỉnh phát triển khá, toàn diện, và bền vững trong vùng Trung du và miền núi Bắc bộ; kinh tế phát triển xanh và năng động, nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Không gian kinh tế - xã hội được tổ chức, phát triển hài hòa, hợp lý gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo đảm về môi trường, sinh thái. Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, an toàn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc; phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân; quốc phòng, an ninh vững chắc; hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8%/năm.
Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp - thủy sản chiếm khoảng 22 - 23%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 29,0%; dịch vụ chiếm khoảng 43 - 44%; Thuế và trợ cấp khoảng 4 - 5%.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt khoảng 95 triệu đồng.
Năng suất lao động tăng bình quân khoảng 7%/năm.
Thu ngân sách trên địa bàn đạt khoảng 6.000 tỷ đồng.
Khách du lịch đạt khoảng 5,0 triệu lượt người.
- Về phát triển văn hóa, xã hội
Chỉ số phát triển con người HDI đạt khoảng 0,8.
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia toàn tỉnh đạt trên 75%.
Số giường bệnh/vạn dân đạt khoảng 45 giường.
Tỷ lệ giảm nghèo đa chiều hàng năm bình quân 4%/năm.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt trên 20%.
- Về bảo vệ môi trường
Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị đạt 100%, ở nông thôn trên 98%.
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom xử lý trên 95%.
100% các khu, cụm công nghiệp, đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
Tỷ lệ độ che phủ rừng ổn định khoảng 60%.
- Về kết cấu hạ tầng
Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 35%.
Có 05/11 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
Hạ tầng giao thông vận tải thông suốt, năng lực vận tải và tốc độ khai thác được nâng cao; hạ tầng thủy lợi, cấp nước, cấp điện đảm bảo mục tiêu phục vụ sản xuất và sinh hoạt; hạ tầng thông tin và truyền thông, hạ tầng số hiện đại, an toàn; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Về quốc phòng, an ninh: Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng và củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Quản lý và bảo vệ vững chắc đường biên, mốc giới.
c) Tầm nhìn phát triển đến năm 2050: Phấn đấu xây dựng tỉnh Hà Giang là tỉnh phát triển trung bình khá của cả nước, theo hướng xanh, bản sắc, bền vững và toàn diện; giữ vị trí quan trọng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ về phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới, du lịch và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Các đột phá phát triển của tỉnh
a) Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng thương mại cửa khẩu, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng số.
b) Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển kinh tế nông nghiệp đặc trưng, giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế cửa khẩu.
c) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường đào tạo nghề cho người lao động phục vụ nhu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực chủ lực của tỉnh; thu hút và đào tạo có trọng tâm, trọng điểm nhân lực chất lượng cao.
d) Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số với ba trụ cột: Chính phủ số - Kinh tế số - Xã hội số để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh.
đ) Xây dựng các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh; tạo động lực thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
III. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản
a) Phát triển nông nghiệp đặc trưng, theo chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao. Tập trung phát triển theo 2 trục: (i) Đảm bảo về an ninh lương thực, thực phẩm, bao gồm: Nhóm cây lương thực; nhóm cây thực phẩm; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày; (ii) Ưu tiên thúc đẩy phát triển một số chuỗi sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, đặc hữu chất lượng cao theo chuỗi giá trị, gồm: Chuỗi chè Shan tuyết; Chuỗi mật ong bạc hà; Chuỗi cây ăn quả ôn đới; dược liệu; tam giác mạch; bò vàng; lợn đen...
b) Phát triển lâm nghiệp bền vững, gắn với xây dựng chuỗi giá trị lâm sản, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Thu hút, phát triển các cơ sở sản xuất cây lâm nghiệp chất lượng cao, cơ sở chế biến gỗ gắn với trồng cây dược liệu dưới tán rừng.
a) Phát triển kinh tế khu vực cửa khẩu đáp ứng xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế, đầu mối trung chuyển, xuất nhập khẩu hàng hóa, giao lưu phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và văn hóa. Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực. Phát triển hạ tầng đồng bộ tại các khu vực cửa khẩu, lối mở khác nằm ngoài Khu kinh tế; bảo đảm hài hòa không gian giữa sản xuất, đô thị và văn hóa. Phát triển các cửa khẩu phụ Săm Pun, Phố Bảng trở thành cửa khẩu chính bảo đảm hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Kết hợp phát triển giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại và thương mại điện tử, phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn, tạo động lực, hỗ trợ các ngành, lĩnh vực khác phát triển.
c) Du lịch: Ưu tiên phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Xây dựng thương hiệu du lịch Hà Giang là điểm đến an toàn, hấp dẫn, đặc sắc trong khu vực miền núi phía Bắc. Phấn đấu đến năm 2030, xây dựng Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn trở thành khu du lịch quốc gia; thành phố Hà Giang trở thành thành phố du lịch, trung tâm kết nối du lịch của Tỉnh. Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển các sản phẩm du lịch thế mạnh của địa phương gồm: Du lịch cộng đồng; du lịch văn hóa, lịch sử; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch mạo hiểm; du lịch thương mại, biên giới.
Phát triển công nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh, thân thiện với môi trường. Phát triển một số cụm ngành công nghiệp chủ yếu sau: Chế biến thực phẩm; sản xuất và chế biến gỗ - giấy; sản xuất vật liệu xây dựng từ khoáng phi kim; dệt may - da giày; luyện kim - cơ khí. Phát triển thủy điện, năng lượng tái tạo, công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất điện, nước, khí đốt tại các khu vực có tiềm năng.
a) Về giáo dục - đào tạo: Phát triển toàn diện, bền vững giáo dục - đào tạo. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; thực hiện tốt việc tư vấn phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông và triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận giáo dục; giảm tỷ lệ và tiến đến xóa mù chữ. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp, đặc biệt là phát triển các trường Dân tộc nội trú và hệ thống cơ sở giáo dục tại vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy ở các trường học, đa dạng các loại hình giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các cấp, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn. Nâng cao chất lượng hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
b) Về y tế: Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại, đồng bộ và bền vững; đảm bảo phát triển cân đối, hài hòa giữa lĩnh vực khám chữa bệnh với lĩnh vực y tế dự phòng, cải thiện dinh dưỡng, nâng cao sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân; chú trọng việc nâng cao thể trạng, tầm vóc của người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn; gắn y tế chuyên khoa, chuyên sâu với y tế phổ cập, kết hợp hài hòa giữa phòng bệnh với phục hồi chức năng, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại; phát triển hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân. Củng cố, phát triển hệ thống các bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc sức khỏe chất lượng cao; nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế cấp xã. Xây dựng hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ năng lực dự báo, kiểm soát các bệnh tật. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực đáp ứng các nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
c) Về văn hóa, thể thao: Tiếp tục bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, đáp ứng chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030; ưu tiên tu bổ, tôn tạo các di tích đã xếp hạng bị xuống cấp, các di tích có giá trị phát triển du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động văn hóa, thể thao. Chú trọng tổ chức các hoạt động văn hóa cơ sở; thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, trong trường học. Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của địa phương. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hệ thống sân bãi ở các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các khu dân cư. Xây dựng mới 01 Khu liên hợp Thể dục thể thao đa năng cấp tỉnh; xây dựng ở các huyện, thành phố có đủ các công trình thể dục, thể thao cơ bản.
d) Về an sinh xã hội: Làm tốt công tác đảm bảo an sinh xã hội phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung nguồn lực để hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
5. Lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Xây dựng hệ thống thiết chế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Chú trọng nghiên cứu một số lĩnh vực có tiềm năng phát triển của địa phương như: Công nghệ sinh học, công nghệ thông tin gắn với chuyển đổi số, công nghệ vật liệu mới, công nghệ y dược, công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp... Ứng dụng các tiến bộ về công nghệ trong quản lý tài nguyên, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
6. Lĩnh vực thông tin và truyền thông
Ứng dụng mạnh mẽ những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển các lĩnh vực bưu chính, viễn thông - hạ tầng số, công nghệ thông tin và mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở. Chuyển đổi số trên 3 trụ cột “Xây dựng chính quyền số; phát triển kinh tế số, xã hội số”.
7. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh
a) Xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh và khu vực đường biên giới hòa bình, hợp tác, hữu nghị, phát triển bền vững. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng phòng tuyến hợp tác cạnh tranh kinh tế quốc tế; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương.
b) Huy động các nguồn lực xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ cấp tỉnh và cấp huyện vững chắc. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và người dân, bảo đảm phù hợp với từng đối tượng.
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ, XÃ HỘI
Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội theo mô hình 04 hành lang và 03 vùng phát triển kinh tế - xã hội như sau:
1. Các hành lang kinh tế bao gồm:
a) Hành lang theo tuyến cao tốc Hà Giang - Tuyên Quang, Quốc lộ 2 và Đường tỉnh 184 là hành lang động lực phát triển kinh tế đô thị (cấp tỉnh) - thương mại, dịch vụ - cửa khẩu quốc tế - du lịch.
b) Hành lang theo tuyến Đường tỉnh 178 - Quốc lộ 4C - Quốc lộ 4D - Đường tỉnh 280 là hành lang động lực phát triển kinh tế biên mậu - du lịch - đô thị (cấp huyện).
c) Hành lang theo Quốc lộ 279 là động lực kinh tế đô thị - dịch vụ - công nghiệp.
d) Hành lang theo Quốc lộ 280 - Quốc lộ 2C - Đường tỉnh 184, kết nối các đô thị (trung tâm vùng huyện) là hành lang động lực phát triển kinh tế du lịch - dịch vụ.
2. Các vùng kinh tế - xã hội bao gồm:
a) Vùng núi thấp gồm thành phố Hà Giang và các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình và Bắc Mê là hạt nhân và là động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; định hướng phát triển nông lâm nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch.
b) Vùng Cao nguyên đá Đồng Văn gồm 04 huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc định hướng phát triển trở thành khu du lịch quốc gia, phát triển nông lâm nghiệp, gắn với việc bảo tồn các di sản địa chất, văn hóa, bảo vệ thiên nhiên, đa dạng sinh học.
c) Vùng cao núi đất phía Tây gồm 02 huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần định hướng phát triển là vùng phát triển lâm nghiệp, cung ứng nguồn nguyên liệu nông lâm sản cho công nghiệp chế biến; phát triển du lịch gắn với hoạt động kinh tế khu vực cửa khẩu.
V. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
a) Giai đoạn 2023-2025, sắp xếp đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Sắp xếp các đơn vị hành chính đô thị phù hợp với phương án quy hoạch hệ thống đô thị trong quy hoạch tỉnh và quy hoạch chung đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Đến năm 2030, thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.
Phạm vi ranh giới cụ thể của từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thời kỳ quy hoạch tỉnh.
2. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
Khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có 30 đô thị gồm:
a) 01 đô thị loại II là thành phố Hà Giang.
b) 04 đô thị loại IV là các thị trấn huyện lỵ: (i) Thị trấn Vị Xuyên - huyện Vị Xuyên; (ii) Thị trấn Yên Minh - huyện Yên Minh; (iii) Thị trấn Đồng Văn - huyện Đồng Văn; (iv) Thị trấn Việt Quang - huyện Bắc Quang.
c) 25 đô thị loại V là các thị trấn và các đô thị: Thị trấn Yên Phú, đô thị Minh Ngọc - huyện Bắc Mê; thị trấn Việt Lâm, đô thị Thanh Thủy, đô thị Linh Hồ - huyện Vị Xuyên; thị trấn Vĩnh Tuy và các đô thị Tân Quang, Hùng An, Quang Minh, Đồng Yên, Kim Ngọc - huyện Bắc Quang; thị trấn Yên Bình và các đô thị Xuân Giang, Tân Bắc - huyện Quang Bình; thị trấn Mèo Vạc, đô thị Pả Vi - huyện Mèo Vạc; thị trấn Phố Bảng - huyện Đồng Văn; đô thị Mậu Duệ, Bạch Đích - huyện Yên Minh; thị trấn Tam Sơn, đô thị Quyết Tiến - huyện Quản Bạ; thị trấn Vinh Quang, đô thị Thông Nguyên - huyện Hoàng Su Phì; thị trấn Cốc Pài, đô thị Nà Chì - huyện Xín Mần.
a) Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
- Đầu tư xây dựng, phát triển khu dân cư nông thôn bảo đảm tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện vật chất cho người dân, gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp và bảo đảm chủ động phòng, chống thiên tai. Di dời các khu dân cư ở vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai hoặc có nguy cơ cao xảy ra sạt lở, lũ quét về khu quy hoạch mới. Huy động mọi nguồn lực của xã hội để thực hiện xây dựng các điểm dân cư nông thôn, các trung tâm xã theo hướng văn minh, hiện đại đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển khu dân cư nông thôn phù hợp với điều kiện và đặc trưng văn hóa, tập quán của từng khu vực. Kết hợp không gian văn hóa truyền thống của địa phương với thiết chế văn hóa, xã hội, xây dựng đời sống văn minh. Bảo tồn và phát triển không gian văn hóa nông thôn, các làng nghề kết hợp với phát triển du lịch, dịch vụ thương mại.
b) Phương án phân bổ hệ thống điểm dân cư nông thôn
Hệ thống các điểm dân cư nông thôn gắn với các vùng sản xuất tập trung kết hợp với du lịch. Xây dựng các điểm dân cư nông thôn mới, các khu vực tái định cư trên cơ sở kế thừa, gắn kết và phát triển, mở rộng các khu vực dân cư sẵn có, bảo đảm phù hợp với điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, tiềm năng, lợi thế cạnh tranh và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; đảm bảo các điều kiện:
- Không thuộc phạm vi trong khu vực khai thác mỏ, bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn di sản địa chất, khu khảo cổ, khu vực ô nhiễm môi trường.
- Tận dụng các khu vực đất đồi, núi, đất có năng suất trồng trọt kém để xây dựng và mở rộng các điểm dân cư. Trong đó, lưu ý hạn chế tối đa việc sử dụng đất canh tác.
c) Phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
- Vùng sản xuất lúa tập trung tại các huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê, Hoàng Su Phì, Xín Mần và Yên Minh.
- Vùng sản xuất ngô tập trung tại các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Vị Xuyên, Bắc Mê.
- Vùng trồng chè tại các huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì và Xín Mần. Vùng trồng cây ăn quả ôn đới tại các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần. Vùng trồng cây ăn quả có múi tại Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên.
- Vùng trồng cây dược liệu tại các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quản Bạ, Vị Xuyên và Quang Bình.
- Vùng chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi lợn, bò, dê, gia cầm tại các huyện Vị Xuyên, Bắc Mê, Bắc Quang, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Đồng Văn, Mèo Vạc. Tập trung phát triển đàn ong nội tại Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng mật.
4. Phương án phát triển các khu chức năng
a) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy: Định hướng phát triển thành một trung tâm kinh tế động lực chủ đạo của Tỉnh; phát triển kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực (Thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, có khả năng gắn kết với các địa phương trên hành lang kinh tế Hà Giang - Tuyên Quang - Hà Nội tạo thành tuyến dịch vụ thương mại của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ với Hà Nội.
b) Khu công nghiệp: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Vàng đã thành lập; thu hút đầu tư, xây dựng mới khu công nghiệp khi Tỉnh được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
c) Cụm công nghiệp: Đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp đảm bảo đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn theo quy định để thu hút đầu tư; tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đã thành lập.
d) Khu du lịch: Tập trung phát triển các khu du lịch bao gồm: Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn trở thành Khu du lịch quốc gia và các khu du lịch cấp tỉnh và một số khu du lịch tiềm năng khi đủ điều kiện. Thu hút đầu tư phát triển các khu du lịch kết hợp dịch vụ nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí tại các huyện và thành phố Hà Giang.
đ) Khu thể dục, thể thao: Hoàn thiện Khu liên hợp thể thao cấp tỉnh tại thành phố Hà Giang; Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình thể dục thể thao, khu luyện tập thể dục thể thao tại các huyện, thành phố.
e) Khu quân sự, an ninh: Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh trên địa bàn thực hiện theo các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phương án phát triển khu vực có vai trò động lực và các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
a) Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển khu vực có vai trò động lực của tỉnh Hà Giang bao gồm 5 đơn vị hành chính là thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên, huyện Bắc Quang, huyện Quang Bình, huyện Bắc Mê.
b) Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách dành cho đối tượng thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; chú trọng thực hiện các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến khích sản xuất, hình thành chuỗi liên kết phát triển kinh tế bền vững với các vùng động lực của tỉnh và mở rộng ra các thị trường ngoài tỉnh; hình thành và phát triển vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu quy mô lớn với các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh của Tỉnh như cây dược liệu, gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ gắn với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái.
c) Đầu tư xây dựng, kiên cố hóa, nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn, kết nối liên thông với các trục đường tỉnh, quốc lộ; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như thủy lợi, cấp nước, cấp điện, trường lớp học, y tế, hạ tầng viễn thông phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, các thôn đặc biệt khó khăn; quan tâm triển khai thực hiện các dự án sắp xếp, bố trí ổn định dân cư.
d) Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn, phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hóa các dân tộc; thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, tiếp tục nghiên cứu phát triển các ngành nghề mới để góp phần nâng cao sinh kế, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông
a) Phương án phát triển hạ tầng giao thông quốc gia
- Đường bộ: Thực hiện theo quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung bố trí nguồn lực đầu tư các dự án có ý nghĩa quan trọng như: Tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (CT.15); Tuyến nối đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai với Hà Giang (CT.12).
- Đường hàng không: Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá khả năng quy hoạch thành cảng hàng không có tiềm năng tại huyện Bắc Quang.
b) Phương án phát triển hạ tầng giao thông cấp tỉnh
- Nâng cấp, cải tạo 05 tuyến đường tỉnh hiện có đạt quy mô tối thiểu đường cấp IV miền núi với 02 làn xe; các đoạn đặc biệt khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V.
- Cải tạo, nâng cấp, mở rộng 08 tuyến đường huyện, đường liên huyện và 05 tuyến đường lên các cửa khẩu/lối mở/cột mốc biên giới thành đường cấp tỉnh, quy mô đường đạt tối thiểu cấp IV với 2 làn xe; các đoạn đặc biệt khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V.
- Đối với các đoạn tuyến đi qua đô thị, đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch đô thị. Đối với các đoạn tuyến đi qua các khu dân cư tập trung, nghiên cứu quy mô, hướng tuyến theo điều kiện đặc thù khu vực.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đường tuần tra biên giới, đường ra các cột mốc biên giới, các trạm kiểm soát/đồn biên phòng.
- Phát triển giao thông đường thủy trên sông Nho Quế, sông Lô, sông Miện, sông Gâm; xây dựng cầu dân sinh thay thế các bến đò hiện tại đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn cho nhân dân.
2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện
Cải tạo, nâng cấp, đầu tư, xây dựng đường dây 220 kV, 110 kV, xây dựng mới các trạm để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Phương án phát triển mạng lưới viễn thông
a) Từng bước chuyển đổi hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số, xây dựng hạ tầng mạng thông tin di động 5G phủ sóng tại 100% khu dân cư. Xây dựng và nâng cấp các tuyến truyền dẫn quang liên tỉnh, nội tỉnh bảo đảm nhu cầu phát triển các dịch vụ băng thông rộng và đô thị thông minh. Đầu tư, nâng cấp các công trình hạ tầng ngầm, ngầm hóa hạ tầng ngoại vi; mở rộng lắp đặt các điểm truy cập wifi và phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
b) Phát triển các nền tảng số, ứng dụng công nghệ số vào cải cách hành chính, xây dựng đô thị thông minh và từng bước chuyển đổi, hoàn thiện hạ tầng chính quyền số. Phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung và nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế trọng điểm. Xây dựng và hoàn thiện Trung tâm giám sát, điều hành an toàn thông tin (SOC) kết nối với hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn thông tin phục vụ chính phủ số.
4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước
Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động và đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi, cấp nước theo hướng hiện đại, bảo đảm phục vụ dân sinh, phòng cháy chữa cháy và phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực phòng, chống lũ, ngập lụt, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên xây dựng hệ thống cấp nước tập trung với quy mô liên đô thị, liên xã.
5. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
a) Mỗi đơn vị hành chính cấp huyện bố trí tối thiểu 01 cơ sở xử lý hoặc dự trữ quỹ đất để bố trí khu xử lý chất thải rắn đảm bảo thu gom, xử lý cho địa phương hoặc liên huyện.
b) Chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp thông thường của từng huyện, thành phố sẽ được thu gom và đưa về các khu xử lý chất thải rắn của từng huyện, thành phố; chất thải rắn nguy hại được thu gom xử lý tại các cơ sở có chức năng xử chất thải rắn nguy hại; chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đưa về khu xử lý được phân theo vùng, theo cụm.
c) Tiếp tục nâng cấp, mở rộng, nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý của các hệ thống xử lý nước thải tập trung quy mô lớn tại các đô thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng hệ thống thoát nước thải đô thị, nông thôn để thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thoát ra môi trường. Nước thải công nghiệp, nước thải y tế phải được thu gom xử lý tại cơ sở đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
6. Phương án phát triển phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Quy hoạch địa điểm xây dựng các công trình hạ tầng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại trung tâm các huyện, thành phố, khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu thương mại có nguy cơ cháy, nổ cao, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; bảo đảm thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc, phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia về hạ tầng phòng cháy chữa cháy đáp ứng các quy định hiện hành.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở y tế
Tiếp tục nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khác để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Xây dựng, mở rộng thêm một số lĩnh vực khám chữa bệnh chuyên sâu, kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu của người dân. Đến năm 2030, có 6 bệnh viện tuyến tỉnh, 3 bệnh viện đa khoa khu vực. Thành lập mới Bệnh viện Tâm thần khi có đủ điều kiện. Khuyến khích đầu tư tư nhân cho các cơ sở y tế.
2. Phương án phát triển mạng lưới giáo dục - đào tạo
a) Rà soát, sắp xếp, tổ chức hình thành trường phổ thông liên cấp ở nơi có điều kiện phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học hợp lý; từng bước rà soát, thu gọn lại các điểm trường lẻ nhưng phải bảo đảm nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng, miền, địa phương trong Tỉnh. Khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển các trường ngoài công lập.
b) Phát triển quy mô, mạng lưới trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú (trung học cơ sở và trung học phổ thông) gồm: 28 trường trung học phổ thông; 14 trường phổ thông dân tộc nội trú.
c) Phát triển quy mô, mạng lưới giáo dục thường xuyên - giáo dục nghề nghiệp: Giữ ổn định mạng lưới, loại hình các trung tâm với 01 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, 09 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện, 01 trường trung cấp dân tộc nội trú - giáo dục thường xuyên cấp huyện tại Bắc Quang.
d) Khuyến khích phát triển hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trên địa bàn tỉnh.
đ) Phát triển giáo dục đại học và cao đẳng: Xây dựng và phát triển Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Hà Giang và Trường Cao đẳng kỹ thuật và công nghệ Hà Giang đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của Tỉnh.
3. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa, thể dục thể thao
Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế công trình văn hóa, thể thao đạt chuẩn. Bảo tồn và phát huy hiệu quả di sản văn hóa của các cộng đồng các dân tộc; ưu tiên bảo tồn di sản địa chất, di tích quốc gia; di sản văn hóa đã được xếp hạng; các di sản văn hóa đang xuống cấp, bị xâm hại không gian, cảnh quan di tích.
4. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
a) Phát triển các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp, các trung tâm hội chợ - triển lãm, chợ đầu mối, chợ nông thôn, cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm đặc trưng phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ.
b) Phát triển hệ thống hạ tầng cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt đảm bảo đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh và khu vực.
5. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng khoa học công nghệ
Hình thành, phát triển Trung tâm đổi mới sáng tạo và hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp. Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị cho đơn vị quản lý và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung xây dựng: (i) Trung tâm Bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc tỉnh Hà Giang; (ii) Trung tâm Đổi mới sáng tạo và hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp; (iii) Trung tâm Khoa học địa chất.
6. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trợ giúp xã hội
a) Giáo dục nghề nghiệp: Đến năm 2030, có 13 cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm: 01 trường Cao đẳng; 01 trường Trung cấp; 02 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục; 09 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện; đầu tư nâng cấp 02 trường có nghề trọng điểm quốc gia.
b) Phát triển cơ sở trợ giúp xã hội: Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập, đến năm 2030, toàn tỉnh có 04 cơ sở trợ giúp xã hội công lập và 01 cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập.
VIII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Nguồn lực đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh. Đảm bảo việc quy hoạch bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm 2030, tổng diện tích tự nhiên tỉnh Hà Giang là 792.755,02 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 714.546 ha; đất phi nông nghiệp 52.297 ha; đất chưa sử dụng 25.912,02 ha.
IX. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
a) Vùng liên huyện núi thấp bao gồm 05 đơn vị hành chính là Thành phố Hà Giang; huyện Vị Xuyên; huyện Bắc Quang; huyện Quang Bình; huyện Bắc Mê.
- Là vùng trung tâm, động lực tăng trưởng chủ đạo của Tỉnh; là vùng không gian trọng điểm về phát triển đô thị gắn với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy; đầu mối giao lưu, liên kết, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang nói riêng và vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ nói chung. Có vai trò cung ứng các dịch vụ hỗ trợ cho phát triển du lịch, kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, hình thành các trung tâm hoạt động hấp dẫn, đa dạng dịch vụ.
- Định hướng phát triển đô thị và các khu chức năng. Khu vực cửa khẩu quốc tế, kết nối trực tiếp với đường cao tốc; là vùng trung tâm của Tỉnh, là đầu mối giao thông nơi các tuyến cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ đi qua. Có khả năng phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở là địa bàn có lưu lượng hàng hóa, xuất nhập cảnh lớn. Khu vực sản xuất nông nghiệp nằm gần các tuyến giao thông lớn, thuận lợi trong tiếp cận thị trường.
- Không gian của các đô thị trong vùng được mở rộng, kết nối với, tuyến cao tốc Hà Giang - Tuyên Quang, tuyến nối Hà Giang với cao tốc Hà Nội - Lào Cai.
b) Vùng liên huyện Cao nguyên đá Đồng Văn bao gồm 04 đơn vị hành chính là các huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ.
- Thuộc khu vực Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn, có giá trị về di sản địa chất, đa dạng sinh học, văn hóa các dân tộc bản địa mang ý nghĩa quốc gia, quốc tế.
- Là đầu mối thúc đẩy phát triển du lịch, vùng cung ứng nguồn nguyên liệu nông lâm sản cho cụm ngành công nghiệp chế biến.
- Kết hợp đảm bảo an ninh quốc phòng và ổn định chính trị một cách bền vững cho vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
c) Vùng liên huyện núi đất phía Tây bao gồm 02 đơn vị hành chính là huyện Hoàng Su Phì và huyện Xín Mần.
Là vùng phát triển lâm nghiệp, cung ứng nguồn nguyên liệu nông lâm sản cho cụm ngành công nghiệp chế biến; phát triển du lịch trên cơ sở tiềm năng về địa hình thiên nhiên, danh lam thắng cảnh như di tích Quốc gia ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, địa hình núi cao Tây Côn Lĩnh.
2. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện
a) Vùng huyện Bắc Quang: Là huyện phát triển công nghiệp - dịch vụ gắn với khai thác bền vững theo chuỗi giá trị nông lâm nghiệp và thủy sản; phát triển công nghiệp khai khoáng; là trung tâm kinh tế - xã hội phía Nam của Tỉnh. Từng bước xây dựng và phát triển trở thành thị xã Bắc Quang trên cơ sở đô thị hóa toàn huyện Bắc Quang hiện nay, với hạt nhân hiện tại là thị trấn Việt Quang.
b) Vùng huyện Vị Xuyên: Là cửa ngõ giao thương quốc tế, đầu mối giao thông, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh quan trọng. Định hướng phát triển kinh tế biên mậu, đẩy mạnh xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy thành một trung tâm thương mại, dịch vụ của tỉnh; phát triển công nghiệp, xây dựng, khai khoáng, nông lâm thủy sản, thương mại dịch vụ và du lịch.
c) Vùng huyện Quang Bình: Là vùng kinh tế nông lâm nghiệp phát triển; là khu vực chuyển tiếp hàng hóa thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các khu vực xung quanh. Tập trung phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa.
d) Vùng huyện Bắc Mê: Là vùng có tiềm năng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp; là khu vực cửa ngõ phía Đông của tỉnh. Tập trung phát triển nông, lâm nghiệp, khai khoáng, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái.
đ) Vùng huyện Quản Bạ: Là vùng có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp.
e) Vùng huyện Yên Minh: Là vùng có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp.
g) Vùng huyện Đồng Văn: Là vùng có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp.
h) Vùng huyện Mèo Vạc: Là vùng có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp.
i) Vùng huyện Hoàng Su Phì: Là vùng có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp.
k) Vùng huyện Xín Mần: Là vùng tập trung phát triển kinh tế nông lâm nghiệp gắn với phát triển kinh tế biên mậu, du lịch thông qua cửa khẩu chính (song phương) Xín Mần.
1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
a) Phương án phân vùng môi trường trên địa bàn tỉnh theo 03 vùng, gồm:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: Nội thành thành phố Hà Giang; vùng lõi Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn (bao gồm 30 cụm di sản); các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (bao gồm một số đoạn sông, suối thuộc thượng sông Chảy, hạ sông Chảy, sông Gâm, sông Nhiệm, sông Nho Quế, thượng sông Con, hạ sông Con, sông Miện, thượng sông Lô, giữa sông Lô); Vườn quốc gia Du Già; các khu bảo tồn thiên nhiên: Tây Côn Lĩnh, Phong Quang, Bát Đại Sơn, Bắc Mê, Chí Sán, Mã Pì Lèng; khu bảo tồn loài sinh cảnh Voọc mũi hếch Cao Tả Tùng và Khu vực bảo vệ 1 của các di tích lịch sử, văn hóa đã được công nhận trên địa bàn tỉnh.
- Vùng hạn chế phát thải: Nội thị của các đô thị loại IV, V; vùng đệm Vườn quốc gia Du Già; vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên; khu vực bảo vệ 2 của các di tích lịch sử - văn hóa đã được công nhận trên địa bàn tỉnh.
- Vùng khác: Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh.
b) Quan trắc chất lượng môi trường: Từng bước xây dựng, hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới quan trắc môi trường địa phương. Đầu tư nguồn lực nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ và nhân lực. Xây dựng 01 điểm quan trắc phóng xạ thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia có địa điểm tại thành phố Hà Giang. Xây dựng đồng bộ, hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh.
c) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Tập trung bảo vệ thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp với sử dụng bền vững, phát huy giá trị 08 khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh; phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên, các vùng cảnh quan có giá trị, các hành lang đa dạng sinh học; bảo tồn các nguồn gen tự nhiên nguy cấp quý hiếm, các nguồn gen cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học một cách hợp lý, khoa học.
- Thành lập các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học tại chỗ và chuyển chỗ các nguồn gen quý hiếm, bao gồm các vườn cây thuốc, các trung tâm bảo tồn đa dạng sinh học.
d) Bảo vệ và phát triển rừng
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về lâm nghiệp, đẩy mạnh cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, phát triển dịch vụ chi trả môi trường rừng và đa dạng hóa các lợi ích từ rừng (du lịch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, phát triển nông nghiệp dưới tán rừng như: trồng dược liệu, chăn nuôi dưới tán rừng); nghiên cứu, xây dựng và tham gia thị trường Các - bon rừng trong nước.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng tự nhiên để tăng khả năng chống chịu biến đổi khí hậu, đồng thời khai thác hiệu quả các giá trị về bảo tồn đa dạng sinh học, dịch vụ môi trường rừng và các loại dịch vụ khác, phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, gắn với khai thác rừng bền vững.
đ) Phương án phát triển nghĩa trang và nhà tang lễ: Định hướng quy hoạch xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn; bố trí nhà tang lễ tại các đô thị đảm bảo tiêu chuẩn về phân loại đô thị; duy trì các nghĩa trang hiện trạng đến khi lấp đầy; di dời đối với các nghĩa trang trong khu vực phát triển đô thị hoặc không đảm bảo yêu cầu về môi trường.
2. Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên
a) Khai thác, chế biến, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản bảo đảm không làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và các danh lam, thắng cảnh trên địa bàn. Giai đoạn 2021 - 2030, thực hiện đóng cửa các mỏ khoáng sản đã hết thời hạn, trữ lượng khai thác; thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và mở rộng các mỏ khoáng sản, mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn Tỉnh theo quy định; tận dụng tối đa nguồn đất, đá tại huyện Vị Xuyên, Bắc Quang làm vật liệu san lấp mặt bằng các dự án phát triển hạ tầng đô thị, giao thông.
a) Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (i) Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt; (ii) Nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp; (iii) Nhu cầu sử dụng nước cho du lịch, dịch vụ; (iv) Nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp, thủy sản và các lĩnh vực khác.
b) Cải thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các đoạn sông, nguồn nước nội tỉnh hiện đang bị ô nhiễm hoặc chưa đáp ứng được mục đích sử dụng đề ra; duy trì, bảo vệ chất lượng nước mặt chưa bị ô nhiễm để bảo đảm đáp ứng được mục tiêu chất lượng nước trong kỳ quy hoạch.
c) Kiểm soát hiệu quả các nguồn thải hiện có và các nguồn thải mới phát sinh trong kỳ quy hoạch: Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế và các loại nước thải khác được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Xây dựng các giải pháp trọng tâm để thích ứng với biến đổi khí hậu đối với từng ngành, từng lĩnh vực và khu vực.
b) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên thông; thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc biệt các khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo.
c) Quy hoạch, bố trí các điểm di dân, ổn định dân cư cho người dân nằm trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai.
d) Củng cố hệ thống kè sông, hồ chứa nước, các công trình thoát lũ, phòng, chống thiên tai, sạt lở và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng.
đ) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn Tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai; xây dựng cắm mốc chỉ giới hành lang thoát lũ, chứa lũ; mốc cảnh báo lũ khu vực không có đê; chỉ giới khu vực dân cư tập trung hiện có trước mắt được tồn tại thuộc khu vực có đê.
XI. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, phù hợp với nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
XII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, địa phương và các nguồn vốn huy động khác để đầu tư các dự án trọng điểm về kết cấu hạ tầng kỹ thuật như: Giao thông, thủy lợi, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị và kết cấu hạ tầng xã hội.
b) Tiếp tục cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng phát triển các thành phần kinh tế; nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút các nguồn lực đầu tư, huy động vốn từ khai thác quỹ đất, vốn vay nước ngoài và xã hội hóa đầu tư; sử dụng tốt mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
a) Kết hợp giữa đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại địa phương với thu hút lực lượng lao động chất lượng cao từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển của Tỉnh.
b) Xây dựng chính sách hỗ trợ cho công tác đào tạo, bao gồm: Đào tạo nghề cho người lao động; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh cho lực lượng lao động trong các doanh nghiệp và hỗ trợ, khuyến khích chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác phù hợp với tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
c) Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và tạo việc làm cho người lao động; thực hiện các giải pháp giúp người thất nghiệp, người thiếu việc làm có việc làm đầy đủ. Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển nguồn lực con người và giải quyết việc làm cho người lao động.
3. Giải pháp về bảo vệ môi trường
a) Thực hiện công tác quản lý, bảo vệ môi trường theo các phân vùng môi trường trên địa bàn Tỉnh nhằm kiểm soát chất thải, ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường trong quá trình phát triển. Đầu tư cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường, đặc biệt tại các đô thị, khu du lịch, khu vực sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản. Thúc đẩy xã hội hóa đầu tư trong công tác bảo vệ môi trường.
b) Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan môi trường phải gắn với trách nhiệm của các chủ thể quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường.
c) Triển khai các giải pháp sản xuất sạch trong sản xuất công nghiệp, khai thác tài nguyên. Áp dụng các công nghệ xử lý chất thải theo hướng hạn chế chôn lấp, tăng cường tái chế, thu hồi vật liệu và năng lượng từ chất thải. Ứng dụng các công nghệ, giải pháp kỹ thuật để tái sử dụng nước thải sau xử lý tại các đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch.
d) Nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường đối với cộng đồng, doanh nghiệp.
4. Giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Huy động nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo nhất là từ doanh nghiệp, tăng cường hơn nữa đầu tư cho nghiên cứu phát triển, cũng như tài trợ cho đổi mới sáng tạo.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; phát triển mô hình kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số; nâng cao năng lực đổi mới, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm phát huy thế mạnh của Việt Nam; huy động tối đa nguồn lực quốc tế, qua đó tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng.
5. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở rộng hợp tác với các địa phương khác. Các nội dung hợp tác trọng tâm gồm:
a) Xây dựng các công trình liên tỉnh, quy mô vùng (các trục giao thông, công trình thủy lợi...); xây dựng các chương trình vận động, xúc tiến đầu tư chung giữa các tỉnh để thu hút một số tập đoàn kinh tế, công ty lớn của nước ngoài, các doanh nghiệp đầu tư sản xuất - kinh doanh, đầu tư - xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu logistics...; quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
b) Nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, chuyển giao kết quả các công trình nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực.
c) Trao đổi kinh nghiệm về hoạt động và hình thức quản lý trong các lĩnh vực thương mại, du lịch - dịch vụ; về nghiên cứu lập, quản lý quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, các dự án đầu tư xây dựng; công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường nước.
d) Tăng cường trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, trao đổi hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp giống con, giống cây và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật để thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
a) Kiểm soát chặt quỹ đất rừng, tài nguyên - môi trường rừng và tỷ lệ bao phủ rừng, cân bằng và chuyển đổi một phần quỹ đất nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt để đáp ứng tiêu chí phát triển đô thị và nhu cầu tăng trưởng kinh tế cho xã hội. Ưu tiên bố trí quỹ đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
b) Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm soát gia tăng dân số đảm bảo phục vụ yêu cầu và động lực phát triển kinh tế bền vững. Xây dựng lộ trình thích hợp để mở rộng ranh giới các đô thị, nâng loại đô thị; sau khi đã tiến hành xây dựng, nâng cấp chất lượng hạ tầng đô thị tại các khu vực ở nông thôn giáp ranh với đô thị.
c) Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, đồng bộ. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính kinh tế đất, phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai.
7. Thực hiện tốt công tác đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình hành động của Tỉnh về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về an ninh quốc phòng và khu vực đường biên giới hòa bình, hợp tác, hữu nghị, phát triển bền vững; ổn định an ninh trật tự và xây dựng, củng cố lực lượng Công an nhân dân.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức công bố, công khai quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
b) Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ bản đồ quy hoạch tỉnh; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch tỉnh lên hệ thống thông tin về cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.
c) Lập các kế hoạch 5 năm, hằng năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh.
d) Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch; tổ chức đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các quy định khác có liên quan.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII - Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2023 thông qua nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Tây Phổ Yên đến năm 2045 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2023 thông qua điều chỉnh Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
- 3 Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2023 thông qua nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp đến năm 2045
- 4 Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2023 thông qua quy hoạch Thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050