- 1 Nghị quyết 129/NQ-HĐND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng các cấp ban hành trong kỳ hệ thống hóa từ năm 1997-2015
- 2 Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1 Nghị quyết 129/NQ-HĐND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng các cấp ban hành trong kỳ hệ thống hóa từ năm 1997-2015
- 2 Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:33/2003/NQ-HĐND | Đà Nẵng, ngày 23 tháng 07 năm 2003 |
VỀ PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2002
HỘI ĐỔNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA VI, NHIỆM KỲ 1999-2004, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi) ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐCP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
- Sau khi nghe báo cáo quyết toán thu - chi ngân sách năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố tại Tờ trình số 2485 TT-UB ngày 07/7/2003, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân;
QUYẾT NGHỊ
I. Phê chuẩn quyết toán thu chi ngân sách năm 2002:
1. Tổng thu ngân sách nhà nưóc trên địa bàn là: 2.635.485.692.213 đồng (Hai nghìn sáu trăm ba lăm tỷ, bốn trăm tám lăm triệu, sáu trăm chín hai nghìn, hai trăm mười ba đồng).
Trong đó, phần ngân sách địa phưong được hưởng: 1.374.597.665.499 đồng (Một nghìn ba trăm bảy bôn tỷ, năm trăm chín bảy triệu, sáu trăm sáu lăm nghìn, bốn trăm chín chín đổng)
Ngoài ra, ngân sách địa phương còn thu bổ sung từ ngân sách Trung ương là 353.844.946.965 đồng (Ba trăm năm ba tỷ, tám trăm bốn bốn triệu, chín trăm bốn sáu nghìn, chín trăm sáu lăm đồng).
Như vậy tổng nguồn thu ngân sách địa phương là 1.728.442.612.464 đổng (Một nghìn bảy trăm hai tám tỷ, bốn trăm bốn hai triệu, sáu trăm rnười hai nghìn, bốn trăm sáu bốn đồng).
Bao gồm :
- Thu ngân sách thành phố : 1.624.405.017.324 đồng
- Thu ngân sách quận, huyện : 73.437.170.891 đồng
- Thu ngân sách phường, xã : 30.598.424.249 đồng
2. Tổng chi ngân sách địa phương là : 1.588.353.378.212 đồng (Một nghìn năm trăm tám tám tỷ, ba trăm năm ba triệu, ba trăm bảy tám nghìn, hai trăm mười hai đồng).
Bao gồm :
- Chi ngân sách thành phố : 1.438.883.812.011 đổng
- Chi ngân sách quận, huyện : 105.121.662.768 đồng
- Chi ngân sách phường, xã : 44.347.903.433 đồng
3. Kết dư ngân sách địa phương là : 140.089.234.252 đồng (Một trăm bốn trăm tỷ, không trăm tám chín triệu, hai trăm ba bốn nghìn, hai trăm năm hai đồng).
Gồm có :
- Kết dư ngân sách cấp thành phố : 117.525.553.913 đồng
Cụ thể như sau :
+ Dư nợ tạm ứng ngân sách chuyển sang năm sau :
7.564.140.769 đồng.
+ Cấp phát chưa quyết toán chuyển sang năm sau :
954.406.688 dồng.
+ Kinh phí mục tiêu chưa chi chuyển sang năm 2003 :
90.727.000.000 đồng.
+ Kết dư thực tế ngân sách thành phố : 18.280.006.456 đồng
- Kết dư ngân sách cấp quận, huyện : 17.894.022.288 đồng
- Kết dư ngân sách cấp phường, xã : 4.669.658.051 đồng
Kết dư thực tế ngân sách cấp thành phố được trích năm mươi phần trăm (50%) chuyển vào quỹ dự trữ tài chính với số tiền là 9.140 triệu đồng, kết dư còn lại của cấp thành phố là 108.385.553.913 đồng chuyển vào thu ngân sách thành phố năm 2003.
Kết dư ngân sách cấp quận, huyện, phường, xã chuyển một trăm phần trăm (100%) vào thu ngân sách năm 2003.
II. Qua báo cáo quyết toán thu - chi ngân sách năm 2002, UBND và ngành tài chính các cấp đã có biện pháp khắc phục những tồn tại kéo dài trong các năm qua là hạn chế các khoản dư nợ tạm ứng để kết dư ngân sách thực tế của thành phố vào cuối năm ở mức hợp lý. Tuy nhiên, qua quyết toán thu - chi ngân sách năm 2002 cho thấy : kinh phí mục tiêu chưa chi chuyển sang năm sau còn lớn, việc quyết toán các cồng trình XDCB chậm, một số khoản nợ tạm ứng để kéo dài nhiều năm chưa xử lý. Đề nghị UBND thành phố cần tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách, khắc phục những tồn tại trên.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhận dân thành phố khóa VI, nhiệm kỳ 1999-2004 thông qua ngày 23.7.2003.
Nơi nhận: | TM. HĐND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
- 1 Nghị quyết 129/NQ-HĐND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng các cấp ban hành trong kỳ hệ thống hóa từ năm 1997-2015
- 2 Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành