HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2012/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 08 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 5 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHOÁ VIII
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã nêu được những vấn đề quan trọng, bức xúc của địa phương, được cử tri toàn tỉnh quan tâm trong nội dung chất vấn. Đồng thời, đánh giá cao tinh thần nghiêm túc, thẳng thắn, cầu thị của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các sở, ngành (được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm) trong việc trả lời và tiếp thu các ý kiến chất vấn của Đại biểu.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận một số giải pháp mà Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các sở, ngành đã cam kết trước Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri trong tỉnh, cụ thể như sau:
1. Về việc quản lý, nạo vét, chỉnh trị luồng chạy tuyến phà Mỹ An trên sông Hàm Luông tại xã Mỹ An, huyện Thạnh Phú và hai xã An Đức, An Hiệp huyện Ba Tri:
Việc quản lý, nạo vét các luồng lạch trên sông liên quan đến trách nhiệm của nhiều ngành, nhiều địa phương và cơ quan quản lý đường sông của khu vực. Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho Sở Giao thông vVận tải phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện Ba Tri, Uỷ ban nhân dân huyện Thạnh Phú có cuộc họp với Đoạn Quản lý đường sông số 11 và đơn vị đang thi công nạo vét để thống nhất đánh giá các tác động của việc nạo vét, chỉnh trị luồng lạch thời gian qua đối với tình trạng sạt lở bờ sông, việc an toàn của các loại phương tiện giao thông thuỷ khác cũng như điều kiện sinh sống của các loại thuỷ sản trong khu vực; từ đó, có các giải pháp điều chỉnh, chấn chỉnh hoạt động nạo vét cho phù hợp, vừa đảm bảo tạo điều kiện cho doanh nghiệp nạo vét, tận thu đúng quy định, đồng thời, đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân trong khu vực. Kết quả giải quyết đề nghị Sở Giao thông vận tải thông báo cho cử tri hai xã An Hiệp, An Đức, huyện Ba Tri và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được biết, theo dõi và giám sát.
2. Về việc xử lý các dự án đầu tư đã được cấp chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, đã được cho thuê đất nhưng không triển khai, chậm triển khai, sử dụng đất sai mục đích hoặc sử dụng không hết diện tích đất được cho thuê:
Theo nội dung trả lời chất vấn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trên địa bàn tỉnh hiện tại có 14 dự án đã có chủ trương đầu tư, được cấp giấy chứng nhận đầu tư, đã giao đất, cho thuê đất nhưng không triển khai, chậm triển khai, sử dụng đất sai mục đích hoặc sử dụng không hết diện tích đất được cho thuê. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh một số vấn đề sau:
- Đối với Dự án Trung tâm Hội nghị - Khách sạn tại khu đất Bệnh viện thị xã cũ do Công ty TNHH Đầu tư Huy Thuận làm chủ đầu tư: Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho các ngành chức năng rà soát lại toàn bộ quy trình cấp chủ trương đầu tư, cho thuê đất xem xét quy trình đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp phép đầu tư hay chưa, nếu có vấn đề chưa đúng quy định thì cần làm rõ trách nhiệm của các ngành liên quan, nếu đến hết tháng 3 năm 2013, Công ty TNHH Đầu tư Huy Thuận không triển khai dự án thì Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi đất và chủ trương đầu tư.
- Đối với Dự án Trung tâm Thương mại Bến Tre (gồm Siêu thị Coopmart và Khu phố thương mại) của chủ đầu tư là Công ty TNHH Thương mại Sài Gòn - Bến Tre: Đối với dự án giai đoạn 2 (đầu tư xây dựng Khu phố thương mại), nếu hết tháng 12 năm 2012, Công ty không có kế hoạch triển khai đúng như cam kết thì Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến hành thu hồi phần diện tích đất chưa sử dụng để mời gọi nhà đầu tư khác.
- Đối với Dự án Trung tâm Thương mại dịch vụ thuỷ sản Bến Tre do Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre làm chủ đầu tư, hiện đang được Công ty cổ phần Du lịch Bến Tre thuê lại để xây dựng Nhà hàng Đồng Khởi 2: Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh làm rõ trách nhiệm của các ngành, các bên có liên quan trong việc cho thuê đất, cho thuê lại và sử dụng đất sai mục đích, đồng thời có biện pháp xử lý đúng theo quy định của pháp luật.
Việc rà soát, chỉ đạo xử lý 3 dự án trên đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn thành trong quý I, năm 2013, có văn bản báo cáo cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh biết.
Việc rà soát, chỉ đạo xử lý toàn bộ 14 dự án đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh biết vào kỳ họp giữa năm 2013.
3. Về việc quản lý quỹ đất công, đất bãi bồi ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh:
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của tỉnh Bến Tre đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 4, sau khi được Chính phủ phê duyệt, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho ngành tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện các công việc sau đây:
- Tiến hành rà soát, thống kê, tổng hợp chính xác diện tích đất công, đất bãi bồi, cồn mới nổi trên địa bàn tỉnh,
- Giải quyết các tranh chấp, xử lý thu hồi các diện tích đất công, đất bãi bồi đã cho thuê, cho mượn, bị lấn chiếm trái phép. Hoàn thành việc xác lập các thủ tục pháp lý đối với diện tích đất công, đất bãi bồi để đưa vào quản lý trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý và xử lý quỹ đất của Nhà nước theo Chỉ thị số 04/2009/CT-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc quản lý, sử dụng đất công, đất bãi bồi ở các địa phương nhằm đảm bảo bảo vệ tốt tài sản của Nhà nước, ngăn chặn tình trạng tham nhũng, tiêu cực, lãng phí liên quan đến đất công.
Việc thực hiện các nội dung trên, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2013.
4. Về thực hiện ý kiến của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh đối với ngành tài nguyên môi trường khi tiến hành đo đạc, xác lập hồ sơ địa chính cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân có sai sót do lỗi của cơ quan đo đạc, khiến người sử dụng đất không sử dụng được thì phải tự sửa sai, người sử dụng đất không phải chịu lệ phí đo đạc:
Thời gian qua, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Tài nguyên và môi trường thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Đề nghị thời gian tới, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho Sở tiếp tục nhắc nhở, kiểm tra việc thực hiện nhằm đảm bảo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố thực hiện nghiêm công văn hướng dẫn sửa sai này. Đề nghị các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện, kịp thời phản ánh các trường hợp thực hiện không đúng quy định, để bảo đảm quyền lợi của người dân.
5. Về các nội dung liên quan đến công tác xét xử của Toà án nhân dân tỉnh:
Về kết quả công tác thi hành án dân sự năm 2012, còn 18 việc Toà án nhân dân hai cấp tuyên án không rõ, có sai sót, cơ quan thi hành án đã có văn bản yêu cầu giải thích nhưng Toà án chưa đáp ứng: Qua chất vấn, Toà án nhân dân tỉnh cam kết sẽ tiến hành rà soát, đối chiếu lại với cơ quan Thi hành án tỉnh, tìm ra nguyên nhân của từng việc cụ thể, việc nào thuộc thẩm quyền của mình thì Toà án nhân dân tỉnh sẽ có giải pháp xử lý đúng theo quy định. Thời hạn thực hiện cam kết là hai tháng, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết này, Toà án nhân dân tỉnh phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Pháp chế biết, theo dõi và giám sát.
6. Việc giải quyết các vụ khiếu nại phức tạp, tồn đọng, kéo dài:
Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận những nỗ lực của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại phức tạp, tồn đọng, kéo dài trên địa bàn tỉnh thời gian qua. Việc giải quyết các vụ việc này là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ, thời gian tới, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo cho các ngành, các địa phương tập trung giải quyết để kéo giảm thấp nhất các vụ việc khiếu nại tồn đọng, kéo dài. Đồng thời chỉ đạo chính quyền các cấp làm tốt công tác điều hành, quản lý ở địa phương, chú trọng công tác hoà giải cơ sở, phối hợp với Mặt trận và các tổ chức thành viên làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để giải quyết ổn thoả các tranh chấp, khiếu nại tại địa bàn, tránh tình trạng phát sinh khiếu nại vượt cấp, phức tạp, kéo dài. Đề nghị Ban Pháp chế, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục giám sát việc thực hiện nội dung này với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các cam kết đã ghi tại
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 4844/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 1246/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 75/2014/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XIII đối với việc triển khai thi hành Hiến pháp; công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII
- 3 Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ mười Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII
- 4 Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VIII
- 5 Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ năm Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII
- 6 Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre
- 7 Chỉ thị 04/2009/CT-UBND về việc tăng cường công tác quản lý và xử lý quỹ đất của nhà nước quản lý, sử dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 8 Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐ về việc giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của cử tri và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp thứ 4 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội do Thành Phố Hà Nội ban hành
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Kế hoạch 4844/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 1246/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 75/2014/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XIII đối với việc triển khai thi hành Hiến pháp; công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII
- 3 Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ mười Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII
- 4 Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VIII
- 5 Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ năm Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII
- 6 Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre
- 7 Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐ về việc giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của cử tri và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp thứ 4 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội do Thành Phố Hà Nội ban hành