HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2014/NQ-HĐND | Thành phố Hải Phòng, ngày 10 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM HÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 21 Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Luật Đê điều năm 2006, Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Sau khi có ý kiến thẩm định hồ sơ "Quy hoạch tài nguyên nước thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 4920/BTNMT-TNN ngày 07/11/2014;
Xét Tờ trình số 66/TTr-UBND ngày 25/11/2014 của UBND thành phố về Quy hoạch tài nguyên nước thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 40/BC-KTVNS ngày 06/12/2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tài nguyên nước thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (có Đề án kèm theo) gồm một số nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu Quy hoạch
1.1. Mục tiêu chung:
Quy hoạch hợp lý việc bảo vệ, phân bổ tài nguyên nước và phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra đảm bảo cấp đủ nước cho cộng đồng dân cư và cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá và dự báo một cách hệ thống và đầy đủ các nguồn tài nguyên nước của thành phố Hải Phòng cả về chất lượng và số lượng nhằm cung cấp những thông tin cần thiết về tài nguyên nước.
- Xác định tổng thể nhu cầu khai thác, sử dụng nước hiện tại cũng như trong tương lai của thành phố theo không gian và thời gian.
- Xây dựng giải pháp chia sẻ, phân bổ sử dụng nguồn nước hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm đáp ứng được nhu cầu sử dụng của tất cả các đối tượng.
- Đề xuất các khu vực cần bảo vệ và giải pháp bảo vệ môi trường nước nhằm phát triển bền vững tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
2. Phạm vi lập Quy hoạch
Quy hoạch tài nguyên nước bao gồm nước mặt (nước mưa, nước mặt, trừ nước biển) và nước dưới đất (nước ngầm) của thành phố Hải Phòng.
3. Nội dung của Quy hoạch
3.1. Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước
Phương án quy hoạch: Nguồn tài nguyên nước mặt của thành phố Hải Phòng gồm nước các sông chính: Sông Thái Bình, sông Văn Úc, sông Lạch Tray và sông Kinh Thày-Cấm. Tổng lượng dòng chảy trung bình năm trên các sông là 77,2 tỷ m3/năm; trong đó: Sông Thái Bình 5.392 triệu m3/năm; sông Văn Úc 34.340 triệu m3/năm; sông Lạch Tray 3.160 triệu m3/năm; sông Kinh Thày-Cấm 34.337 triệu m3/năm;
Phân bổ theo lưu vực sông: Sông Giá-Kênh Hòn Ngọc cung cấp nước cho huyện Thuỷ Nguyên; sông Rế cung cấp nước cho huyện An Dương và các quận Hải An, Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền; sông Đa Độ cung cấp nước cho các huyện An Lão, Kiến Thụy; các quận Kiến An, Dương Kinh, Đồ Sơn; sông Chanh Dương cung cấp nước cho huyện Vĩnh Bảo; hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng cung cấp nước cho huyện Tiên Lãng.
Đối với huyện đảo Cát Hải nguồn nước chính là nước ngầm, nước mưa và được chuyển từ sông Đa Độ; huyện đảo Bạch Long Vĩ nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa được trữ lại bằng hồ chứa.
Để đảm bảo đủ nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của thành phố trước mắt cũng như trong tương lai cần: Hạn chế khai thác nước ngầm, không cấp giấy phép khai thác nước ngầm mới để đảm bảo mực nước ngầm không bị hạ thấp, ngăn chặn xâm nhập mặn vào tầng nước ngầm và thực hiện dự trữ nguồn nước ngầm.
Cung cấp nước phục vụ nhu cầu dùng nước của thành phố chủ yếu bằng nguồn nước mặt (trừ đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ); đảo Cát Bà bằng nguồn nước mặt, nước mưa và nước ngầm; đảo Bạch Long Vĩ cơ bản bằng nguồn nước mưa.
Giải pháp thực hiện:
- Hạn chế việc cấp phép thăm dò và dừng việc cấp giấy phép khai thác nước dưới đất cho các công trình đầu tư mới để giảm thiểu nhiễm mặn các tầng nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất và bảo vệ, dự trữ nguồn nước ngầm.
- Xây dựng các công trình chuyển nước từ sông Đa Độ ra bán đảo Đình Vũ và đảo Cát Hải; Xây dựng các hồ chứa nước ngọt trên đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ, hạn chế xâm nhập mặn và cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh trên đảo.
- Chuyển nước từ Quảng Ninh về Hải Phòng trong điều kiện nước mặt hạ lưu các sông cạn kiệt, ô nhiễm.
3.2. Quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước
Phương án quy hoạch: Thực hiện cắm mốc chỉ giới bảo vệ hành lang nguồn nước, công trình thủy lợi, công trình khai thác nước. Đến năm 2020 tối thiểu 85% lượng nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn cho phép trước khi đổ vào nguồn nước, dòng chảy môi trường được duy trì để bảo vệ các hệ sinh thái thuỷ sinh.
Giải pháp thực hiện:
- Xây dựng cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin với các tỉnh Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh, Hưng Yên, Bắc Ninh và quy định trách nhiệm giữa các đối tượng xả thải, đối tượng khai thác nước cũng như cộng đồng dân cư liên quan. Phối hợp với các địa phương quản lý theo lưu vực các sông liên tỉnh, thành phố.
- Xây dựng và ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào xử lý nguồn ô nhiễm, đồng thời có chính sách để thu hút lực lượng cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn vào làm việc trong công tác quản lý tài nguyên nước.
- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong việc khai thác sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng nước, tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư triển khai, thực hiện.
- Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Luật Tài nguyên nước và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Phân vùng thu gom xử lý nước thải, xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường (có danh mục ưu tiên kèm theo).
- Tiến hành quan trắc nền, quan trắc kiểm tra, thu phí nước thải theo các quy định tại Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ đối với nước thải.
3.3. Quy hoạch phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra:
a. Giảm thiểu thiệt hại do hạn hán
- Cải tạo, nâng cấp mở rộng, xây dựng mới các công trình đầu mối để nâng cao khả năng lấy nước vào hệ thống thủy lợi.
- Nạo vét hệ thống kênh mương trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao khả năng dẫn nước và chứa nước.
- Xây dựng đập Đò Hàn trên sông Thái Bình để ngăn mặn, dâng nước, nhằm tăng hiệu quả lấy nước phục vụ hai huyện Tiên Lãng, Vĩnh Bảo.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm tiết kiệm nước trong vụ đông xuân.
b. Giảm thiểu thiệt hại do úng ngập (thiên tai)
- Cải tạo, nâng cấp các cống tiêu hiện có; xây dựng mới hồ điều hòa, các trạm bơm tiêu chủ động cho khu vực nội thành và những vùng trũng, úng.
- Xây dựng bản đồ cảnh báo ngập lụt để có thể có biện pháp chủ động ứng phó với tình trạng úng ngập của các khu vực trên địa bàn toàn thành phố.
c. Giảm thiểu thiệt hại do xói, sạt lở bờ và đê
- Thực hiện công tác chỉnh trị dòng sông bằng cách xây dựng các đập mỏ hàn ở những khu vực có khả năng bị sạt lở cao.
- Quản lý việc khai thác cát, sỏi ở những khu vực xảy ra xói, sạt lở bờ do nguyên nhân khai thác loại vật liệu này gây ra.
- Trồng rừng ngập mặn để ngăn sóng bảo vệ đê biển, đê sông và các đảo.
d. Giảm thiểu thiệt hại do xâm nhập mặn
- Xây dựng đập Đò Hàn trên sông Thái Bình để ngăn mặn và cải thiện khả năng lấy nước vào mùa cạn.
- Chuyển đổi cơ cấu từ cây trồng sang nuôi trồng thủy sản đối với những vùng trũng, thường xuyên bị xâm nhập mặn.
- Xây dựng hồ chứa nước phục vụ đa mục tiêu, từ cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, đặc biệt là khu vực các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ.
- Trồng rừng ngập mặn để giảm xâm nhập mặn tại khu vực các cửa sông Văn Úc, sông Thái Bình.
4. Giải pháp chung thực hiện quy hoạch
Ngoài các giải pháp cụ thể cho từng quy hoạch đã nêu trên, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
4.1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về tài nguyên nước đề xuất với Chính phủ, các Bộ, ngành chỉnh sửa, bổ sung hoặc chỉnh sửa, bổ sung, ban hành mới các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND thành phố để phục vụ quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nước trên địa bàn.
4.2. Chủ động xây dựng cơ chế, quy chế, chính sách cụ thể về phối hợp quản lý nguồn nước liên tỉnh, liên vùng giữa thành phố Hải Phòng với các tỉnh lân cận trên cùng lưu vực sông nhằm đảm bảo yêu cầu kiểm soát tổng thể, toàn diện về tổng lưu lượng và chất lượng nước trên các sông trước khi chảy vào địa phận thành phố.
4.3. Công khai các thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm nguồn nước và vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
4.4. Tăng cường công tác điều tra, xây dựng cơ sở thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.
- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá các nguồn thải, trong đó tập trung vào nguồn thải ra các sông Rế, Giá, Đa Độ và những sông đang chịu tác động mạnh từ các hoạt động xả thải.
- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước để cung cấp thông tin, phục vụ quản lý các nguồn nước và xử lý các nguồn thải.
4.5. Xác định các khu vực cụ thể cần bảo vệ nghiêm ngặt, cụ thể như sau:
- Đối với sông Rế: khu vực lấy nước của các Nhà máy nước An Dương, Vật Cách, Kim Sơn, Quán Vĩnh.
- Đối với sông Giá: khu vực lấy nước của các Công ty Xi măng Chinfon, Xi măng Hải Phòng, Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu, Công nghiệp tàu thủy Phà Rừng, cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng, Công ty cổ phần Dương Kinh, Khu công nghiệp VSIP, làng nghề Mỹ Đồng và các nhà máy nước sạch mini ven sông.
- Kênh Hòn Ngọc: Xây dựng các trạm quan trắc cố định, quan trắc định kì chất lượng nguồn nước; giải tỏa các vi phạm trong chỉ giới bảo vệ nguồn nước, trước mắt phải giải tỏa các vi phạm lấn chiếm hành lang công trình bảo vệ nguồn nước.
- Đối với sông Đa Độ: khu vực lấy nước của các nhà máy nước Cầu Nguyệt, Đồ Sơn, Hưng Đạo và Viwaseen.
- Đối với các sông trục chính như Thái Bình, Văn Úc, Lạch Tray, Kinh Thày-Cấm và Đá Bạc - Bạch Đằng, cần tiến hành quan trắc chất lượng nước ở những vùng tiếp giáp với các tỉnh lân cận như Thái Bình và Hải Dương và tại các cửa sông. Kiểm tra, cấp phép đạt tiêu chuẩn môi trường cho các tàu vận tải đường sông.
- Đối với sông Chanh Dương: Khu vực lấy nước phục vụ sản xuất nước sinh hoạt, đặc biệt là nhà máy nước Vĩnh Bảo thuộc thị trấn Vĩnh Bảo.
- Đối với hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng: Khu vực lấy nước phục vụ sản xuất nước sinh hoạt.
4.6. Đầu tư phát huy nguồn lực
- Tăng cường đầu tư cho công tác quản lý tài nguyên nước như tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tài nguyên nước các cấp.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công cụ, kỹ thuật phục vụ quản lý và đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá, quan trắc, dự báo diễn biến tài nguyên nước và xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước.
- Xây dựng các chương trình, đề án về điều tra, đánh giá và quan trắc tài nguyên nước; điều tra, đánh giá ô nhiễm nguồn nước; quan trắc diễn biến xâm nhập mặn.
4.7. Giải pháp về cơ chế chính sách và nguồn vốn thực hiện.
- Sử dụng Quỹ bảo vệ môi trường để cho các đối tượng xả thải vay đầu tư các công trình xử lý nước thải vào nguồn nước.
- Huy động nguồn vốn từ cộng đồng doanh nghiệp, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác bảo vệ phát triển nguồn nước và giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
- Huy động nguồn lực để thực hiện công trình bảo vệ theo danh mục đi kèm.
4.8. Thực hiện triệt để các giải pháp tăng cường hiệu quả bảo vệ nguồn nước ngọt trên địa bàn thành phố theo nội dung Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIV, kỳ họp thứ 7 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt tại sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh Dương, kênh Hòn Ngọc, hệ thống trung thuỷ nông Tiên Lãng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức công bố công khai Quy hoạch và quản lý theo Quy hoạch; tăng cường phối hợp với các tỉnh liên quan trong thực hiện quy hoạch.
Giao Thường trực HĐND thành phố, các Ban, Tổ đại biểu HĐND thành phố và các đại biểu HĐND thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014./.
| CHỦ TỊCH HĐND THÀNH PHỐ |
- 1 Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Gia Lai đến năm 2025
- 2 Nghị quyết 120/2014/NQ-HĐND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí các khoản phí, lệ phí thuộc lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3 Nghị quyết 40/2014/NQ-HĐND8 về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Nghị quyết 23/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt tại sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh Dương; kênh Hòn Ngọc, hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2020 do Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 5 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 6 Nghị định 25/2013/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 7 Luật tài nguyên nước 2012
- 8 Quyết định 1448/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Đê điều 2006
- 10 Quyết định 81/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Gia Lai đến năm 2025
- 2 Nghị quyết 120/2014/NQ-HĐND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí các khoản phí, lệ phí thuộc lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3 Nghị quyết 40/2014/NQ-HĐND8 về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương