HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 13 tháng 01 năm 1993 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ CHỐNG THAM NHŨNG, BUÔN LẬU VÀ CÁC TIÊU CỰC KHÁC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước công bố ngày 18/4/1992;
Căn cứ Điều 21 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đã được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước công bố ngày 11/7/1989;
Sau khi nghe Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác;
Sau khi nghe thuyết trình của Ban Pháp chế và ý kiến của Đại hiểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. Nhất trí thông qua Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác.
Hội đồng nhân dân tỉnh nhận thấy tệ tham nhũng, buôn lậu là một hiểm hoạ phải kịp thời đấu tranh ngăn chặn và xoá bỏ. Trong thời gian qua, các ngành, các cấp trong tỉnh đã tích cực triển khai và thực hiện công tác đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác trong xã hội nhưng kết quả đạt được chưa cao. Tình hình tham nhũng, buôn lậu chưa dừng lại và ngày càng diễn biến rất phức tạp. Do đó, cần phải có một kế hoạch đấu tranh mạnh mẽ hơn, kiên quyết hơn nhằm lập lại trật tự, kỷ cương pháp luật trong xã hội, đưa công cuộc đổi mới ở tỉnh nhà đi đến thắng lợi.
Để các biện pháp được đề ra trong chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác được thực hiện có hiệu quả thiết thực, nhằm củng cố lòng tin của nhân dân, động viên mọi người tham gia vào công cuộc đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác trên mọi lĩnh vực cảu đời sống kinh tế - xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý Uỷ ban nhân dân tỉnh một số vấn đề sau đây:
1. Triển khai thực hiện sau rộng Chương trình hành động chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác. Trong các biện pháp được đề ra, cần quy định thời gian thực hiện cụ thể để công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện được dễ dàng và thuận lợi.
2. Những vụ việc tham nhũng, buôn lậu đã có kết luận, cần sớm đưa ra xét xử, không được để quá hạn luật định. Riêng những vụ án đã dự kiến xét xử trong quý I/1993, cần đảm bảo đúng thời hạn trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 11 và Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Việc xét xử phải nghiêm minh, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. Kết quả xét xử phải kịp thời thông tin rộng rãi cho nhân dân biết nhằm góp phần củng cố lòng tin của cán bộ và nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
3. Về tệ lãng phí, cần đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực xây dựng cơ bản, vì đây là nơi xảy ra nhiều tiêu cực rất phức tạp và dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Cần có biện pháp nhằm chấm dứt ngay tệ tiêu pha lãng phí trong các cơ quan Nhà nước. Thực hiện tốt Chỉ thị 09/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hành tiết kiệm và khắc phục tệ sử dụng lãng phí công quỹ.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh cần phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân để triển khai sâu rộng và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện Chương trình hành động chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác; kịp thời có những chỉ đạo cần thiết để việc thực hiện chương trình hành động của tỉnh đạt được kết quả tốt, góp phần làm trong sạch bộ máy Nhà nước và lành mạnh hoá mọi hoạt động trog đời sống kinh tế - xã hội.
II. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phải gương mẫu thực hiện, động viên cán bộ, công nhân viên và nhân dân tích cực tham gia công cuộc đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác trong toàn xã hội.
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát các ngành, các cấp về việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IV, kỳ họp thứ 12, thông qua ngày 13 tháng 01 năm 1993./.
| CHỦ TỊCH HĐND TỈNH BẾN TRE |
- 1 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 718/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020
- 2 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020
- 3 Chỉ thị số 05/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại và phòng, chống các hành vi sai phạm về pháo do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
- 5 Hiến pháp năm 1992
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 1 Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
- 2 Chỉ thị số 05/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại và phòng, chống các hành vi sai phạm về pháo do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 5 Quyết định 718/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020