ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2012/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Xét đề nghị của Chi cục Quản lý thị trường (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 127 của tỉnh) tại Tờ trình số 17/TTr-BCĐ127 ngày 04/10/2012 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 191/BC-STP ngày 13/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Giám đốc Ngân hàng nhà nước – Chi nhánh tại Quảng Ngãi; Giám đốc Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; Tổng Biên tập Báo Quảng Ngãi; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Quảng Ngãi, Thành viên Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 11/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn quản lý và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng của tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh) trong việc triển khai thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác (sau đây gọi tắt là công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng của tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn thuộc địa phương mình trực tiếp quản lý.
c) Trong quá trình tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng của tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố tiến hành theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, thanh tra được pháp luật quy định, chủ động tổ chức phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó phân định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.
2. Quan hệ phối hợp:
a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại.
b) Việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.
c) Quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của các bên có liên quan.
d) Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 127 tỉnh) giúp Trưởng ban chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp, các ngành, các lực lượng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo Quy chế này.
TRÁCH NHIỆM, NỘI DUNG VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Ban chỉ đạo 127 của tỉnh: Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, sở, ban ngành, địa phương và căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại để xây dựng mối quan hệ phối hợp song phương với từng sở, ban ngành, điạ phương, cụ thể như sau:
a) Tổ chức công tác phối hợp theo các nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này để tạo sự thống nhất, đồng bộ trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên phạm vi tỉnh Quảng Ngãi.
b) Rà soát, kiến nghị với UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách liên quan đến quản lý kinh tế, quản lý thị trường để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
c) Kiến nghị với UBND tỉnh, các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành chức năng các giải pháp nhằm tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu đối với các ngành hàng, địa bàn mà các đối tượng thường lợi dụng để buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại; kiến nghị xử lý vi phạm đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều sở, ban, ngành và huyện, thành phố theo.
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành có chức năng, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai, tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, các văn bản chỉ đạo, các giải pháp của cấp trên trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình và kết quả hoạt động, dự báo tình hình để xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình cụ thể trong từng thời gian.
đ) Dự báo tình hình thị trường, đề ra các giải pháp phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại sát hợp, khả thi nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hoá.
2. Sở Công thương: Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với các lĩnh vực: thương mại, dịch vụ, kinh doanh khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
a ) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành và thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại, lưu thông hàng hoá, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại, chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức, không niêm yết giá và bán không đúng giá niêm yết, các hành vi gian lận thương mại và vi phạm pháp luật thương mại khác.
- Chủ trì và phối hợp kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Thanh tra chuyên ngành của các sở, ngành chức năng liên quan như: Các Sở: Y Tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với thực phẩm lưu thông trên thị trường; phối hợp với các Sở: Khoa học và Công nghệ, Văn hoá, thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông trong việc kiểm tra, xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường, chất lượng hàng hoá, bản quyền tác giả, in sang, nhân bản lậu.
- Xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với Thanh tra chuyên ngành của các sở, ngành chức năng liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý hoạt động công nghiệp, khai thác khoáng sản, thương mại, vật liệu nổ công nghiệp.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành và thực hiện các quy định của pháp luật về giá, thẩm định giá thuộc thẩm quyền theo quy định. Xử lý các hành vi vi phạm về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền.
b) Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ về kinh phí bảo đảm điều kiện hoạt động, trang bị phương tiện tuần tra, và các chi phí khác liên quan trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xác minh, xét nghiệm, kiểm nghiệm xác định vi phạm, chi phí tiêu hủy v.v... cho các cơ quan có chức năng đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chỉ đạo Thanh tra sở, Phòng Quản lý công nghệ và Sở hữu trí tuệ, Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra chuyên ngành của các sở, ngành chức năng liên quan, Chi cục Quản lý thị trường tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hoá, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm Lâm tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong việc kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi khai thác, sản xuất, chế biến, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, động vật hoang dã, quí hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quí hiếm khác.
b) Chỉ đạo Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chi cục bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, cơ quan quản lý chất lượng nông, lâm, thuỷ sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quí hiếm, các hành vi sản xuất, nhập khẩu, sang chai, đóng gói, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị . . . các loại giống vật nuôi, cây trồng, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón giả, nhập lậu, kém chất lượng, cấm sử dụng, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam, ngoài danh mục được phép sử dụng.
c) Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản phẩm thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước và nhập khẩu.
6. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng cảnh sát và công an các huyện, thành phố xây dựng phương án, kế hoạch, tăng cường các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện, điều tra, xác minh làm rõ các đường dây, ổ nhóm buôn lậu, buôn bán hàng cấm, sản xuất buôn bán hàng giả có giá trị lớn, đề nghị truy tố, xét xử nghiêm minh theo quy định pháp luật; đồng thời có trách nhiệm phối hợp các cơ quan chức năng khác trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm và những vụ việc đối tượng chống người thi hành công vụ trong hoạt động chống buôn lậu, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại. Cụ thể:
a) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, các loại tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, buôn bán hàng cấm, sản xuất buôn bán hàng giả, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế theo quy định của Bộ luật hình sự; phối hợp các cơ quan chức năng khác trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ có trách nhiệm phối hợp với lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ và các cơ quan chức năng phát hiện, dừng phương tiện để kiểm tra, chủ động phát hiện, bắt giữ các phương tiện giao thông vận chuyển hàng cấm, hàng lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.
c) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các loại tội phạm về môi trường; phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi săn bắt, vận chuyển, buôn bán, giết mỗ trái phép động vật hoang dã, quí hiếm; phối hợp các cơ quan chức năng khác bắt giữ người, phương tiện vận chuyển, mua bán động, thực vật, sản phẩm động, thực vật vi phạm pháp luật hình sự và môi trường.
7. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chịu trách nhiệm chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát bờ biển, vùng biển, đảo, sử dụng tổng hợp các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các tụ điểm, ổ nhóm, đường dây buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua đường biển với quy mô lớn, xuyên quốc gia. Đồng thời có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng khác trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm và những vụ việc đối tượng chống người thi hành công vụ trong hoạt động chống buôn lậu, chống sản xuất, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại trong khu vực biên giới. Cụ thể:
a) Chỉ đạo các Đồn Biên Phòng, các Đội nghiệp vụ biên phòng phối hợp với cơ quan Hải Quan, lực lượng Công an tại cửa khẩu kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua khu vực biên giới biển, cảng biển.
b) Chỉ đạo các Đồn Biên Phòng phối hợp, hỗ trợ lực lượng QLTT phụ trách địa bàn trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm và những vụ việc đối tượng chống người thi hành công vụ trong công tác chống buôn lậu, chống sản xuất, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại ở khu vực biên phòng.
c) Chỉ đạo các Đồn Biên Phòng phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của nhà nước về bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và vận động nhân dân tích cực tham gia phát hiện, tố giác, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm tại khu vực biên phòng, cửa khẩu và không tiếp tay, tham gia vận chuyển, buôn bán hàng lậu, hàng cấm qua biên giới, cửa khẩu.
8. Cục Hải Quan tỉnh: Chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn họat động Hải quan và phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả, vận chuyển trái phép hàng hoá qua cửa khẩu, cảng biển và các hành vi vi phạm pháp luật Hải Quan trong địa bàn họat động Hải Quan, xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo các Chi cục Hải Quan, Đội kiểm soát Hải Quan phối hợp với các cơ quan chức năng khác tổ chức triển khai công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại ngoài phạm vi địa bàn hoạt động của khu vực Hải Quan khi có yêu cầu của các lực lượng chức năng.
9. Cục Thuế tỉnh: Chỉ đạo các Phòng chuyên môn của Cục và Chi cục Thuế các huyện, thành phố chủ trì thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, các quy định về việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của các ngành khác ( Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Biên phòng ) trong công tác phòng, chống gian lận về thuế, về việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, kiểm tra, phát hiện xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, về việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo thẩm quyền.
10. Sở Y Tế:
a) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan Công an, Quản lý thị trường, thanh tra chuyên ngành các sở ngành chức năng liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; tham gia đấu tranh phòng, chống kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế nhập lậu; sản xuất, kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế giả, kém chất lượng; phối hợp với sở Tài chính và các sở ngành liên quan quản lý nhà nước về giá thuốc, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường; xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan Công an, Quản lý thị trường, thanh tra chuyên ngành các sở ngành chức năng liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trong nước; sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến trong nước và nhập khẩu trừ những trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 5, Điều 4 của Quy chế này.
11. Sở Thông tin và truyền thông:
a) Chỉ đạo Thanh tra sở chủ trì và phối hợp với các cơ quan Công an, Quản lý thị trường và Thanh tra chuyên ngành của các sở, ngành chức năng liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý hoạt động nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hoá; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; kinh doanh dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực Thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Thanh tra sở phối hợp với các cơ quan Công an, Quản lý thị trường, Hải Quan trong công tác đấu tranh chống vận chuyển, buôn bán hàng lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu điện (hàng hoá gửi bằng gói, kiện qua đường bưu điện) và cảng biển của tỉnh.
12. Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo Thanh tra sở chủ trì và phối hợp với các cơ quan Công an, Quản lý thị trường và Thanh tra chuyên ngành của các sở, ngành chức năng liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
13. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng, chính quyền địa phương các cấp tổ chức kiểm tra, giám sát họat động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng các loại phương tiện vận tải; kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng lậu, hàng giả trên các phương tiên vận tải đường thủy, đường bộ. Chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan, đơn vị thuộc Sở phối hợp với lực lượng chức năng đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại Cảng Sa Kỳ và các bến xe trong tỉnh.
14. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngoại hối và họat động kinh doanh vàng; chủ trì và phối hợp với cơ quan Công An, Quản lý thị trường, Thanh tra Sở Tài chính và các cơ quan liên quan khác giám sát, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh; niêm yết giá, quảng cáo hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất bằng ngoại tệ; chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài và vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ với nước ngoài không đúng quy định của pháp luật; mua, bán, thanh toán ngoại tệ không đúng quy định; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ với nhau bằng vàng; kinh doanh, mua bán vàng không đúng quy định của pháp luật; hoạt động ngoại hối mà không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc giấy phép họat động đã hết thời hạn hoặc bị đình chỉ; thực hiện dịch vụ kiều hối mà không được cấp có thẩm quyền cấp phép; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ, vàng mà không có giấy phép của ngân hàng nhà nước; vận chuyển và lưu hành tiền giả.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi:
Tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin bài, các chuyên mục, chuyên đề về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, tổ chức thị trường và công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên sóng phát thanh, truyền hình và Báo Quảng Ngãi.
Phối hợp với các cơ quan chức năng như Công an, Quản lý thị trường và Thanh tra chuyên ngành của các sở ngành chức năng khác kịp thời đưa tin những trường hợp vi phạm bị phát hiện, xử lý để răn đe, giáo dục các đối tượng vi phạm; cảnh báo, định hướng tiêu dùng cho nhân dân trong việc mua sắm và tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tích cực hổ trợ các cơ quan chức năng trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách của nhà nước và chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
2. Chỉ đạo các phòng, ban, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành và thực hiện các quy định của pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng của tỉnh và UBND các địa phương khác trong tỉnh trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
4. Phát hiện những vấn đề bất cập trong tổ chức thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, các sở, ngành tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật liên quan. Kiện toàn, củng cố bộ máy tổ chức, tăng cường trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc cho các đơn vị chức năng của huyện nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng, thẩm quyền trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát chủ động xác lập mối quan hệ phối hợp hoạt động trong một số công việc sau:
1. Phân định rõ phạm vi, trách nhiệm quản lý và hoạt động của từng cơ quan.
2. Xây dựng qui chế, kế hoạch, phương án phối hợp, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề liên quan đến các ngành, địa phương khác cần trao đổi, bàn bạc thống nhất về quan điểm chỉ đạo, cách thức triển khai và các biện pháp tổ chức thực hiện.
3. Thống nhất chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp giáo dục, tuyên truyền về quản lý hàng chính, kinh tế nhằm tăng cường công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại đạt hiệu quả.
4. Thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, cung - cầu, lưu thông hàng hoá, diễn biến giá cả hàng hoá; về tình hình và kết quả công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại của từng ngành trên địa bàn, trong từng giai đoạn. Khi phát hiện những vấn đề bất cập, nổi cộm liên quan đến tình hình thị trường, cung - cầu, lưu thông hàng hoá, diễn biến giá cả hàng hoá, kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 127 của tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 127 Trung ương, thông báo cho các địa phương và các ngành chức năng có biện pháp xử lý, giải quyết kịp thời.
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hoá trong nước, chính sách đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu bảo thuế, chính sách đối với cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng trong từng giai đoạn.
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, ổ nhóm, đường dây, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, vận chuyển, buôn bán hàng lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, an toàn vệ sinh thực phẩm và các hành vi gian lận thương mại khác.
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, an toàn vệ sinh thực phẩm và các hành vi gian lận thương mại khác.
đ) Thông tin về tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng, trang bị cho các lực lượng chức năng chống buôn lậu khi thực thi nhiệm vụ và các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan khi có yêu cầu.
5. Chỉ đạo, tổ chức phối hợp tuần tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, an toàn vệ sinh thực phẩm, gian lận thương mại; xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng, tư vấn trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ để phối hợp kiểm tra, xử lý vụ việc vi phạm.
a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp lụât khác như: mở rộng điều tra, xác lập chuyên án lớn, phức tạp cần đến sự phối hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài ngành để có điều kiện thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ liên quan.
b) Khi xử lý vụ việc vi phạm có sự trao đổi, bàn bạc, thống nhất giữa các ngành, các lực lượng tham gia phối hợp; Công tác phối hợp kiểm tra, kiểm soát, xử lý tránh chồng chéo, trùng lắp, kéo dài thời gian gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng bị kiểm tra.
c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra có những hành vi vi phạm ngoài chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, cơ quan, lực lượng kiểm tra thông báo và bàn giao hồ sơ vụ việc cho cơ quan, lực lượng có chức năng, thẩm quyền để thụ lý, xem xét xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng lậu, hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại lớn, phức tạp khẩn trương tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan quản lý nhà nước chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành có trách nhiệm chính trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và theo quy định của pháp lụât. Các cơ quan tham gia phối hợp, hỗ trợ về lực lượng, chuyên môn, phương tiện, trang thiết bị trong quá trình kiểm tra và xử lý vụ việc có tính chất phức tạp.
đ) Trong trường hợp vụ việc vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan, cơ quan chủ trì phối hợp kiểm tra liên ngành bàn bạc, thống nhất hình thức, mức xử lý vụ vi phạm với các cơ quan có lực lượng phối hợp, trình UBND cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý hoặc bàn giao hồ sơ vụ việc cho Ban Chỉ đạo 127 của tỉnh chủ trì để tổ chức phối hợp, xem xét xử lý hoặc đề nghị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
6. Phối hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế trong quá trình đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại còn bất cập để UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ đạo 127 Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.
7. Phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ năng lực công tác, kỹ năng thực thi công vụ; tổ chức giao lưu, học tập, biểu dương những tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc, điển hình tiên tiến trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.
8. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các Hiệp Hội ngành hàng, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh:
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa, bảo hộ sở hữu trí tuệ, phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, để nhân dân và thương nhân biết và chấp hành thực hiện.
b) Kịp thời thông tin, cảnh báo quần chúng nhân dân về phương thức, thủ đoạn buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, an toàn vệ sinh thực phẩm, gian lận thương mại, xâm phạm quyền và lợi ích của người tiêu dùng. Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.
Điều 6. Các mối quan hệ phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp
1. Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, gồm:
a) Phối hợp giữa các sở, ngành, cơ quan chức năng trong tỉnh.
b) Phối hợp giữa các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh với các địa phương trên địa bàn tỉnh (các huyện, thành phố).
c) Phối hợp giữa các tuyến, địa bàn trọng điểm: Biên giới biển, tuyến biển, cửa khẩu cảng biển, địa bàn trọng điểm. Đơn vị chủ trì xây dựng phương án, kế hoạch phối hợp để triển khai thực hiện.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố để triển khai mối quan hệ phối hợp quy định tại Khoản 1, Điều này.
a) Đối với cơ quan chủ trì cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện trách nhiệm trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại theo quy định tại Điều 4, Quy chế này;
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại đối với lĩnh vực được phân công;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực, địa bàn do sở, ngành, địa phương phụ trách;
- Tổng hợp đầy đủ về tình hình, đánh giá kết quả hoạt động trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại đối với lĩnh vực được phân công, báo cáo kịp thời UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 127 tỉnh;
- Kiến nghị các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 127 tỉnh biết để chỉ đạo và các sở, ban ngành chức năng liên quan để phối hợp.
- Trong trường hợp khẩn cấp phải phối hợp kiểm tra liên ngành yêu cầu các cơ quan phối hợp chủ động, hỗ trợ về lực lượng, phương tiện để kịp thời trấn áp, ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng vận chuyển, buôn bán, tàng trữ hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ và gian lận thương mại có hành vi chống đối người thi hành công vụ.
b) Đối với cơ quan chủ trì cấp huyện chịu trách nhiệm:
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên địa bàn do mình quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, chỉ đạo các cơ quan, phòng, ban của huyện, thành phố phối hợp trong việc:
+ Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, tiếp tay cho hành vi vận chuyển, tàng trữ, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
+ Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án kiểm tra, kiểm soát nhằm đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đạt hiệu quả; triển khai các biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quản lý, nhất là các xã có bờ biển, cảng biển để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm.
3. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp cấp tỉnh và cấp huyện để triển khai mối quan hệ phối hợp quy định tại Khoản 1, Điều này.
a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì phối hợp theo quy định về tình hình thị trường, kết quả công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của cơ quan, đơn vị mình.
b) Cử cán bộ tham gia phối hợp liên ngành khi có yêu cầu; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị phối hợp thì cử cán bộ, điều động phương tiện để kịp thời ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc vận chuyển, tàng trữ, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái pháp luật khác.
c) Tham dự các cuộc họp do các sở, ban ngành chức năng chủ trì và chuẩn bị các tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung cuộc họp theo yêu cầu.
d) Tham gia xử lý các vụ việc vi phạm liên quan đến lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách.
4. Đoàn Kiểm tra liên ngành của tỉnh, các huyện, thành phố:
a) Căn cứ nhiệm vụ được giao hoặc tình hình đột xuất, cơ quan chủ trì quyết định thành lập các Đoàn Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh hoặc cấp huyện, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan phối hợp, cử cán bộ tham gia tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Trong quá trình kiểm tra, các Đoàn Kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của Đoàn Kiểm tra liên ngành do cơ quan, đơn vị chủ trì quy định.
Điều 7. Công tác báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết
a) Hàng năm các sở, ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác phối hợp theo quy định của Quy chế này và đưa vào báo cáo công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại hàng năm để báo cáo UBND tỉnh.
b) Hình thức sơ kết, tổng kết
- Ban Chỉ đạo 127 của tỉnh chủ trì sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này.
- Các sở, ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố tổ chức tổng kết công tác phối hợp theo Quy chế này trong mối quan hệ song phương và đối với các tuyến, địa bàn trọng điểm đã được xác định trên địa bàn tỉnh.
2. Khen thưởng, kỷ luật
a) Khen thưởng: Định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo 127 của tỉnh tổ chức bình xét và đề nghị UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 127 Trung ương, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng theo quy định đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc thực thi nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Kỷ luật: Trong quá trình tổ chức phối hợp nếu tập thể, cá nhân nào vi phạm Quy chế này thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Kinh phí đảm bảo điều kiện họat động, trang bị phương tiện tuần tra và các chi phí khác có liên quan trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xác minh, xét nghiệm, kiểm nghiệm, tiêu hủy hàng cấm, hàng giả thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính.
1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các sở, ngành chức năng, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, thuộc lĩnh vực sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc kịp thời phản ảnh về Chi cục Quản lý thị trường tỉnh cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 127 của tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
- 1 Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2017
- 3 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 428/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 2 Kế hoạch 5801/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy chế nhiệm vụ và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5 Thông báo 655/TB-VP năm 2013 Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lê Hoàng Quân về tình hình phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại các cửa khẩu hải quan trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7 Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8 Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9 Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10 Quyết định 33/2010/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11 Quyết định 65/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 51/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 59/2008/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Quyết định 1470/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14 Thông tư 59/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Bộ Luật Hình sự 1999
- 17 Công văn 58/CV.UB năm 1995 về chế độ bồi dưỡng cho cán bộ chiến sỹ tham gia chống buôn lậu do tỉnh Lào Cai ban hành
- 18 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 1993 về thông qua chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 1 Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Công văn 58/CV.UB năm 1995 về chế độ bồi dưỡng cho cán bộ chiến sỹ tham gia chống buôn lậu do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Quyết định 1470/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7 Thông báo 655/TB-VP năm 2013 Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lê Hoàng Quân về tình hình phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại các cửa khẩu hải quan trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 8 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 1993 về thông qua chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu cực khác do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 10 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy chế nhiệm vụ và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 11 Quyết định 33/2010/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12 Kế hoạch 5801/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13 Quyết định 428/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 14 Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15 Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2017
- 16 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018