HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2014/NQ-HĐND | Bà Rịa, ngày 18 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CÔNG NHÂN, NHÂN VIÊN CÔNG TÁC TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN CÔN ĐẢO
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHOÁ V, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 32/2013/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế chính sách ưu đãi đối với địa bàn Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Sau khi xem xét Tờ trình số 196/TTr-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, nhân viên công tác tại địa bàn huyện Côn Đảo; Báo cáo thẩm tra số 154/BC-BPC ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt chính sách ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, nhân viên công tác tại địa bàn huyện Côn Đảo như sau:
I. Chính sách ưu đãi:
1. Phụ cấp thu hút:
a) Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội tại huyện Côn Đảo.
b) Mức phụ cấp là 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Phụ cấp công tác lâu năm đối với người đang công tác trên địa bàn Côn Đảo:
a) Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội tại huyện Côn Đảo.
b) Mức phụ cấp: Được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo thời gian thực tế làm việc ở Côn Đảo, nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn như sau:
- Mức 0,5 so với mức lương cơ sở áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở Côn Đảo từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm.
- Mức 0,7 so với mức lương cơ sở áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở Côn Đảo từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm.
- Mức 1,0 so với mức lương cơ sở áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở Côn Đảo từ đủ 15 năm trở lên.
3. Trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng:
a) Đối tượng: Các đối tượng được cơ quan có thẩm quyền điều động từ đất liền ra công tác tại địa bàn huyện Côn Đảo từ 03 năm trở lên đối với nữ và 05 năm trở lên đối với nam, gồm: Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
b) Mức trợ cấp: Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở.
Trường hợp có gia đình chuyển đi theo thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý và hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.
Mức trợ cấp này chỉ thực hiện một lần trong cả thời gian công tác ở Côn Đảo, do đơn vị tiếp nhận đối tượng chi trả.
4. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi Côn Đảo hoặc khi nghỉ hưu:
a) Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội tại huyện Côn Đảo có thời gian thực tế làm việc tại Côn Đảo từ đủ 10 năm trở lên (nếu thời gian công tác thực tế tại Côn Đảo đứt quãng thì được cộng dồn) thì được hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi Côn Đảo hoặc khi nghỉ hưu.
b) Mức trợ cấp: Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác thực tế tại Côn Đảo được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi Côn Đảo hoặc nghỉ hưu.
Thời gian thực tế làm việc tại Côn Đảo nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: Dưới 03 tháng thì không tính. Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm công tác. Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
II. Nguồn kinh phí và thời gian thực hiện:
1. Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách nêu trên do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí hoạt động theo phân cấp về quản lý ngân sách và từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp.
2. Thời gian thực hiện:
a) Phụ cấp thu hút: thực hiện trong 03 năm, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
b) Phụ cấp công tác lâu năm đối với người đang công tác trên địa bàn Côn Đảo; trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi Côn Đảo hoặc khi nghỉ hưu: thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa V, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về quy định chính sách đối với cán bộ tỉnh Bạc Liêu
- 2 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 3 Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015
- 4 Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6 Nghị quyết 106/2013/NQ-HĐND về việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho viên chức đang công tác trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2014-2018 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7 Quyết định 32/2013/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với địa bàn Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015
- 4 Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về quy định chính sách đối với cán bộ tỉnh Bạc Liêu
- 6 Nghị quyết 106/2013/NQ-HĐND về việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho viên chức đang công tác trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2014-2018 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành