HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2014/NQ-HĐND | Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 9 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000;
Căn cứ Luật Thể dục Thể thao năm 2006;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung, tập huấn thi đấu;
Xét Tờ trình số 07/TTr-UBND ngày 20/3/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc quy định khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi, cuộc thi cấp Quốc gia, khu vực Quốc tế và Quốc tế thuộc các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Thông tin - Truyền thông; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Thông tin - Truyền thông trên địa bàn tinh Thái Nguyên.
(Có Quy định kèm theo)
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, Kỳ họp thứ 9 (Kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 16 tháng 5 năm 2014./.
| CHỦ TỊCH |
KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH TRONG CÁC KỲ THI, CUỘC THI QUỐC TẾ, KHU VỰC QUỐC TẾ VÀ CẤP QUỐC GIA THUỘC CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, THỂ DỤC - THỂ THAO, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT, THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 44 /2014//NQ-HĐND ngày 18/5/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên )
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
a) Các học sinh, sinh viên, học viên đang học tập ở các cấp học thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến khích trong các kỳ thi, cuộc thi Olympic Quốc tế; Olympic cấp khu vực Quốc tế (Đông Nam Á, Châu Á, Châu Á Thái Bình Dương); Olympic Quốc gia, học sinh giỏi Quốc gia và các kỳ thi, cuộc thi kỹ năng nghề cấp Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức.
b) Giáo viên, giảng viên thuộc tỉnh Thái Nguyên trực tiếp tham gia bồi dưỡng các học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia; giáo viên, giảng viên thuộc tỉnh Thái Nguyên trực tiếp tham gia bồi dưỡng ở tuyến cơ sở có các học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế và khu vực Quốc tế.
c) Giáo viên các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến khích trong các kỳ thi, cuộc thi cấp Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức.
2. Lĩnh vực Thể dục - Thể thao
a) Vận động viên thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng tại các giải thi đấu Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia do Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch tổ chức.
b) Huấn luyện viên thuộc tỉnh Thái Nguyên trực tiếp đào tạo vận động viên đoạt giải tại các giải thi đấu Quốc tế, Khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia; huấn luyện viên thuộc tỉnh Thái Nguyên trực tiếp đào tạo vận động viên ở tuyến cơ sở có vận động viên tham gia thi đấu đoạt giải khu vực Quốc tế và Quốc tế.
3. Lĩnh vực Văn học - Nghệ thuật
a) Các tác giả (hoặc nhóm tác giả) thuộc tỉnh Thái Nguyên có tác phẩm Văn học - Nghệ thuật đạt giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến khích tại các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia.
b) Các cá nhân thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng (hoặc Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến khích tại các kỳ thi, cuộc thi âm nhạc, hội diễn sân khấu, hội diễn ca múa nhạc, liên hoan văn nghệ, liên hoan phim Quốc tế, khu vực Quốc tế và Quốc gia do Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
4. Lĩnh vực Thông tin - Truyền thông
Tập thể, cá nhân thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt Huy chương Vàng, Bạc Đồng (Nhất, Nhì, Ba hoặc A, B, C) và giải Khuyến khích trong các giải báo chí Quốc gia; giải thưởng tin học Quốc tế, khu vực Quốc tế và Quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều 2. Nguyên tắc khen thưởng
1. Việc khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể đạt thành tích cao trong các kỳ thi được tiến hành chính xác, công khai, công bằng và kịp thời giữa các ngành, địa phương, các lĩnh vực, nhằm tôn vinh các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao.
2. Ngoài mức thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của các bộ, ngành Trung ương quy định thì các tập thể, cá nhân còn được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo các mức thưởng tại Quy định này. Trong trường hợp mức thưởng theo Quy định này vượt quá mức thưởng quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì mức thưởng tính bằng mức thưởng quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
3. Căn cứ để xét khen thưởng là giấy chứng nhận hoặc Quyết định công nhận của Ban Tổ chức về kết quả các kỳ thi, cuộc thi.
Điều 3. Hình thức khen thưởng và cách tính tiền thưởng
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thưởng tiền theo Quy định này cho các đối tượng được quy định tại Điều 1.
2. Tiền thưởng được tính theo mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số quy định tại Quyết định này. Tiền thưởng được làm tròn số lên hàng chục ngàn Việt Nam đồng.
Điều 4. Quy định mức thưởng đối với lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
1. Mức thưởng đối với học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải (gọi chung là cá nhân đoạt giải) được tính theo hệ số như sau:
Quy mô cuộc thi
Thành tích | Cuộc thi cấp Thế giới | Cuộc thi cấp Châu Á (hoặc tương đương) | Cuộc thi cấp khu vực Đông Nam Á | Cuộc thi cấp Quốc gia |
Giải Vàng (hoặc giải Nhất; giải A) | 50 | 30 | 20 | 08 |
Giải Bạc (hoặc giải Nhì; giải B) | 30 | 20 | 10 | 04 |
Giải Đồng (hoặc giải Ba; giải C) | 20 | 10 | 08 | 02 |
Giải Khuyến khích | 10 | 08 | 04 | 01 |
2. Đối với các môn thi đồng đội, mức thưởng bằng số lượng cá nhân dự thi nhân với 50% mức thưởng đối với giải tương ứng. Riêng với các môn thi đồng đội có 02 cá nhân dự thi, mức thưởng cho mỗi cá nhân tương đương với mức thưởng cho cá nhân tham gia hình thức thi đơn.
3. Mức thưởng đối với giáo viên, giảng viên hướng dẫn:
a) Giáo viên, giảng viên hoặc tập thể giáo viên, giảng viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng cho cá nhân đoạt giải được thưởng tương ứng mức thưởng của cá nhân đoạt giải.
b) Giáo viên, giảng viên hoặc tập thể giáo viên, giảng viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng cho các cá nhân ở tuyến cơ sở trước khi tham gia đội tuyển dự thi các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế và khu vực Quốc tế mức thưởng bằng 50% mức thưởng của cá nhân đoạt giải.
4. Giáo viên các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh Thái Nguyên dự thi các kỳ thi, cuộc thi cấp Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức được thưởng mức thưởng tương đương với mức thưởng của học sinh đoạt giải Quốc gia.
Điều 5. Quy định mức thưởng đối với lĩnh vực Thể dục - Thể thao
1. Mức thưởng đối với vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu Quốc gia, Đông Nam Á, Châu Á và Thế giới được tính theo hệ số như sau:
Quy mô cuộc thi
Thành tích | VĐV đoạt giải thế giới | VĐV đoạt giải cấp Châu Á (hoặc tương đương) | VĐV đoạt giải cấp khu vực Đông Nam Á | VĐV đoạt giải cấp Quốc gia |
Giải Vàng (hoặc giải Nhất) | 50 | 30 | 20 | 08 |
Giải Bạc (hoặc giải Nhì) | 30 | 20 | 10 | 04 |
Giải Đồng (hoặc giải Ba) | 20 | 10 | 08 | 02 |
2. Đối với các môn thể thao thi đấu đồng đội, mức thưởng bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng đối với giải tương ứng. Riêng với các môn thể thao có hình thức thi đấu đôi, mức thưởng cho mỗi vận động viên tương đương với mức thưởng cho vận động viên tham gia hình thức thi đấu đơn.
3. Vận động viên phá kỷ lục:
Ngoài chế độ được hưởng theo mức tương ứng quy định trên, Vận động viên phá kỷ lục được thưởng thêm như sau:
- Phá kỷ lục Thế giới: Thưởng thêm 20 lần;
- Phá kỷ lục Châu Á: Thưởng thêm 15 lần;
- Phá kỷ lục Đông Nam Á: Thưởng thêm 10 lần.
- Phá kỷ lục Quốc gia được thưởng thêm 6 lần, phá kỷ lục tại các giải thi đấu trẻ Quốc gia được thưởng thêm 3 lần.
4. Mức thưởng đối với huấn luyện viên:
a) Đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên đạt thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng được tính bằng mức thưởng của vận động viên. Đối với huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên ở tuyến cơ sở trước khi tham gia đội tuyển mức thưởng bằng 50% mức thưởng của vận động viên đoạt giải. Đối với huấn luyện viên có nhiều vận động viên đoạt giải trong một cuộc thi thì mức thưởng tương ứng với tổng số giải thưởng mà các vận động viên đoạt được.
b) Đối với thi đấu đồng đội: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu đạt thành tích thì mức thưởng được tính bằng mức thưởng của đội chia cho số lượng huấn luyện viên theo quy định.
Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng theo mức sau:
- Đối với những đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng tính cho 01 huấn luyện viên;
- Đối với những đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng tính cho 02 huấn luyện viên;
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: mức thưởng tính cho 03 huấn luyện viên.
5. Huấn luyện viên, Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu trẻ Quốc gia, Đông Nam Á, Châu Á và Thế giới (phân theo lứa tuổi) được thưởng theo mức sau:
a) Giải thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
b) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
c) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
d) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi mức thưởng bằng 60% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
6. Huấn luyện viên, Vận động viên lập thành tích tại các giải Vô địch trẻ cấp Quốc gia, Đông Nam Á, Châu Á, Thế giới (không phân biệt lứa tuổi) mức thưởng bằng 60% mức thưởng tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5
7. Huấn luyện viên, Vận động viên lập thành tích tại các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp Quốc gia mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
8. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho học sinh, sinh viên cấp Quốc gia, Đông Nam Á, Châu Á, Thế giới mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5. Riêng huấn luyện viên, vận động viên tham gia Hội khỏe Phù đổng mức thưởng bằng 60% mức thưởng tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
9. Mức thưởng riêng cho môn Bóng đá được tính theo hệ số như sau: (áp dụng cho tập thể đội bóng).
Quy mô giải đấu
Thành tích | Giải vô địch Quốc gia (V.League) | Giải Cúp Quốc gia | Giải hạng Nhất Quốc gia | Giải hạng Nhì Quốc gia | Giải hạng Ba Quốc gia | Giải trẻ Quốc gia |
Huy chương Vàng | 300 | 250 | 200 | 150 | 100 | 80 |
Huy chương Bạc | 250 | 200 | 150 | 100 | 80 | 60 |
Huy chương Đồng | 200 | 150 | 100 | 80 | 60 | 40 |
Điều 6. Quy định mức thưởng đối với lĩnh vực Văn học - Nghệ thuật
1. Mức thưởng đối với cá nhân là tác giả các tác phẩm Văn học – Nghệ thuật và cá nhân biểu diễn nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp được tính theo hệ số như sau:
Quy mô cuộc thi
Thành tích
| Cuộc thi cấp Thế giới | Cuộc thi cấp Châu Á(hoặc tương đương) | Cuộc thi cấp khu vực Đông Nam Á | Cuộc thi Quốc gia |
Giải Vàng (hoặc giải Nhất; giải A) | 50 | 30 | 20 | 08 |
Giải Bạc (hoặc giải Nhì; giải B) | 30 | 20 | 10 | 04 |
Giải Đồng (hoặc giải Ba; giải C) | 20 | 10 | 08 | 02 |
Giải Khuyến khích | 10 | 08 | 04 | 01 |
2. Đối với tập thể tác giả các tác phẩm văn học - nghệ thuật và các tiết mục biểu diễn song ca, tam ca, đồng ca nếu đoạt giải thì thưởng gấp 1,5 mức thưởng giải cá nhân tương ứng; tiết mục hợp xướng hoặc vở diễn (được Hội đồng hoặc ban Giám khảo xác định) mức thưởng bằng 2 lần mức thưởng giải cá nhân tương ứng; tác phẩm Điện ảnh mức thưởng bằng 5 lần mức thưởng giải cá nhân tương ứng.
3. Đối với Nghệ thuật biểu diễn không chuyên (do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức) cấp Quốc gia mức thưởng đối với tập thể và cá nhân đoạt giải bằng 50% mức thưởng đối với Nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp cấp Quốc gia tương ứng.
4. Đối với kỳ thi, cuộc thi thuộc lĩnh vực Văn học - Nghệ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, mức thưởng đối với học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải bằng 50% mức thưởng đối với cá nhân đoạt giải Nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp cấp Quốc gia tương ứng
Điều 7. Quy định mức thưởng đối với lĩnh vực Thông tin - Truyền thông
1. Mức thưởng cho các cá nhân, tập thể có tác phẩm đoạt giải Báo chí Quốc gia (báo hình, báo in, báo nói, báo điện tử) được tính theo hệ số như sau:
Thành tích
Đối tượng
| Giải A | Giải B | Giải C | Giải Khuyến khích |
Cá nhân | 08 | 04 | 02 | 01 |
Tập thể | 16 | 08 | 04 | 02 |
2. Mức thưởng giải thưởng tin học được tính theo hệ số như sau: (áp dụng cho tập thể và cá nhân)
Quy mô cuộc thi
Thành tích
| Cuộc thi cấp Thế giới | Cuộc thi cấp Châu Á(hoặc tương đương) | Cuộc thi cấp khu vực Đông Nam Á | Cuộc thi Quốc gia |
Giải Vàng (hoặc giải Nhất; giải A) | 50 | 30 | 20 | 08 |
Giải Bạc (hoặc giải Nhì; giải B) | 30 | 20 | 10 | 04 |
Giải Đồng (hoặc giải Ba; giải C) | 20 | 10 | 08 | 02 |
Giải Khuyến khích | 10 | 08 | 04 | 01 |
3. Giảng viên hoặc tập thể giảng viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng cho cá nhân đoạt giải được thưởng tương ứng với mức thưởng của cá nhân đoạt giải. Đối với giảng viên hoặc tập thể giảng viên có nhiều cá nhân đoạt giải trong một kỳ thi thì mức thưởng tương ứng với tổng số giải thưởng mà các cá nhân đoạt được.
Điều 8. Nguồn kinh phí khen thưởng
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ khen thưởng được trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm của tỉnh.
Điều 9. Đối với các giải thưởng đặc biệt xuất sắc hoặc các trường hợp cá biệt ngoài các quy định nêu trên thì các ngành, địa phương, đơn vị liên quan lập hồ sơ khen thưởng gửi về Sở Nội vụ để tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- 1 Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong kỳ xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm
- 2 Hướng dẫn 1001/HD-LN-SNV-SGD&ĐT năm 2014 quy trình khen thưởng đối với ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội
- 3 Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 4 Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND về chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 7 Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND quy định khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang
- 8 Quyết định 151/2007/QĐ-UBND Quy định về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học nghệ thuật do UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9 Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐND về việc quy định chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10 Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 11 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 12 Luật Giáo dục 2005
- 13 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 16 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 1 Quyết định 151/2007/QĐ-UBND Quy định về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học nghệ thuật do UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐND về việc quy định chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND quy định khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang
- 4 Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong kỳ xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm
- 5 Hướng dẫn 1001/HD-LN-SNV-SGD&ĐT năm 2014 quy trình khen thưởng đối với ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội
- 6 Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND về chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật do tỉnh Thanh Hóa ban hành