UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/2007/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 15 tháng 01 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐND ngày 27/12/2006 của HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XV - kỳ họp thứ VII;
Xét đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới ở các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1681 TC/UBTH ngày 11/09/1995 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về chế độ khuyến khích đối với giáo viên trường chuyên và học bổng cho học sinh giỏi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ KHEN, THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH CAO TRONG CÁC CUỘC THI QUỐC GIA, KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI TRONG CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, THỂ DỤC THỂ THAO, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 151/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi khen thưởng:
1. Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:
a) Học sinh, sinh viên đang học ở các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học và Cơ sở dạy nghề của tỉnh đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến khích trong các kỳ thi OLIMPIC quốc tế, OLIMPIC Khu vực (Đông Nam á, Châu á, Châu á - Thái Bình Dương), OLIMPIC Quốc gia, học sinh giỏi Quốc gia các môn học và thi kỹ năng nghề Quốc gia, khu vực và quốc tế.
b) Học sinh Trung học phổ thông và Trung học bổ túc đạt điểm tuyệt đối 30/30 hoặc đậu thủ khoa trong các kỳ thi vào Đại học hàng năm.
c) Giáo viên trực tiếp giảng dạy có học sinh, sinh viên đạt các giải được quy định tại điểm a - Khoản 1 - Điều 1 Quy định này.
2. Trong lĩnh vực Thể dục - Thể thao:
a) Tập thể, cá nhân vận động viên đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba) tại Thế vận hội (OLIMPIC), á vận hội (ASIAD), Đại hội Thể thao khu vực (SEAGAMES, PARA GAMES), Đại hội Thể dục - Thể thao toàn quốc và các giải vô địch từng môn thế giới, khu vực và quốc gia.
b) Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện tập thể, vận động viên đạt giải quy định tại điểm a - Khoản 2 - Điều 1 Quy định này.
3. Trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật:
a) Tập thể và cá nhân có công trình khoa học và công nghệ tham gia các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới có: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc, các giải khu vực và thế giới hoặc các công trình nghiên cứu có giá trị đã áp dụng trong toàn quốc được Hội đồng Khoa học Quốc gia, khu vực và thế giới trao giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc Nhất, Nhì, Ba) và Khuyến khích.
b) Tập thể và cá nhân có tác phẩm văn học, nghệ thuật tham gia các cuộc thi toàn quốc, khu vực, thế giới đạt giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc xếp Nhất, Nhì, Ba) và Khuyến khích.
4. Trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật:
a) Tập thể, cá nhân diễn viên, nghệ sỹ đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba) và Khuyến khích tại các cuộc thi âm nhạc, hội diễn sân khấu, liên hoan văn nghệ toàn quốc, khu vực và thế giới.
b) Đạo diễn, biên đạo múa, tác giả kịch bản, nhạc sỹ, hoạ sỹ thiết kế, nghệ sỹ ánh sáng hướng dẫn và phục vụ trực tiếp tập thể, cá nhân diễn viên, nghệ sỹ đạt giải quy định tại điểm a - Khoản 4 - Điều 1 Quy định này.
5. Đối với các cuộc thi thuộc các lĩnh vực trên do các ngành cấp tỉnh tổ chức, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Thủ trưởng các ngành khen thưởng, cơ cấu giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải do Ban Tổ chức giải quy định theo nguyên tắc: thấp hơn mức thưởng ở các giải quốc gia tương ứng.
Điều 2. Nguyên tắc khen thưởng:
Việc khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, chính xác, công bằng và kịp thời.
Điều 3. Đối với học sinh, sinh viên và giáo viên:
1. Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b - Khoản1 - Điều 1 của Quy định này được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:
a) Kỳ thi Olympíc quốc tế - Kỹ năng nghề quốc tế:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 15.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 7.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng 3.000.000 đồng
b) Kỳ thi Olympíc khu vực - Kỹ năng nghề khu vực:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 7.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 3.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng 1.000.000 đồng
c) Kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia, Olympíc, Kỹ năng nghề Quốc gia;
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 3.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 2.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 1.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích:Thưởng 500.000 đồng.
d) Học sinh thi vào các trường Đại học hàng năm nếu đậu thủ khoa được thưởng 3.000.000 đồng; nếu đạt điểm tuyệt đối (30/30 điểm) thưởng 7.000.000 đồng.
2. Giáo viên trực tiếp giảng dạy có học sinh đạt giải trong các cuộc thi được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm theo mức thưởng như sau:
a) Nếu có 1 học sinh đạt giải thì được hưởng mức khen thưởng như đối với học sinh.
b) Nếu có nhiều học sinh đạt giải thì được hưởng mức thưởng bằng mức thưởng 01 giải cao nhất của học sinh, cộng với 50% tổng số tiền thưởng các giải học sinh còn lại.
Điều 4. Đối với vận động viên, huấn luyện viên TDTT:
1. Vận động viên quy định tại điểm a - Khoản 2 - Điều 1 Quy định này được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:
a) Thế vận hội thế giới (Olympic), Giải Vô địch Thế giới từng môn:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 15.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 7.000.000 đồng.
b) á vận hội (asiad):
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 7.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 4.000.000 đồng.
c) Giải Vô địch Đông Nam á từng môn:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 7.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 4.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 3.000.000 đồng.
d) Đại hội TDTT toàn quốc, giải Vô dịch toàn quốc từng môn:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 3.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 2.000.000 đồng
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 1.000.000 đồng.
2. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của Giải Vô địch trẻ Thế giới, Châu á, Đông Nam á, Quốc gia được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định taị khoản 1 - Điều 4 Quy định này.
3. Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:
a) Nếu có 01 vận động viên lập thành tích thì được hưởng mức khen thưởng như đối với vận động viên.
b) Nếu có nhiều vận động viên lập thành tích, mức thưởng bằng mức thưởng 01 giải cao nhất của vận động viên, cộng với 50% tổng số tiền thưởng các giải vận động viên còn lại.
4. Đối với các môn thể thao thi đấu có từ 2 vận động viên trở lên (trừ môn bóng đá, bóng chuyền có quy định riêng) theo Điều lệ cuộc thi tính chung cho môn thi đấu, được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm theo mức thưởng được tính bằng 50% mức thưởng cá nhân theo quy định tại Khoản 1, 2 - Điều 4 Qui định này nhân với số vận động viên tham gia.
5. Các Đội bóng đá của tỉnh tham gia thi đấu tại các giải vô địch toàn quốc được khen thưởng như sau:
a) Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm theo mức thưởng:
- Giải trẻ (U17-U 21):
+ Vô địch thưởng: 50.000.0000đồng
+ Thứ Nhì thưởng : 30.000.000 đồng.
+ Thứ Ba thưởng : 20.000.000 đồng.
Các Đội dưới U17 nếu đạt giải được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của các Đội U17 - U21.
- Giải các Đội hạng Ba:
+ Vô địch thưởng: 70.000.0000đồng
+ Thứ Nhì thưởng : 50.000.000 đồng.
+ Thứ Ba thưởng : 30.000.000 đồng.
- Giải các Đội hạng Nhì:
+ Vô địch thưởng: 100.000.0000đồng
+ Thứ Nhì thưởng : 70.000.000 đồng.
+ Thứ Ba thưởng : 50.000.000 đồng.
- Giải các Đội hạng Nhất
+ Vô địch thưởng: 300.000.0000đồng
+ Thứ Nhì thưởng: 200.000.000 đồng.
+ Thứ Ba thưởng: 100.000.000 đồng.
- Giải Chuyên nghiệp:
+ Vô địch thưởng: 700.000.0000 đồng
+ Thứ Nhì thưởng: 500.000.000 đồng.
+ Thứ Ba thưởng: 300.000.000 đồng.
b) Về thưởng từng trận thắng:
Thi đấu ở giải hạng Nhất và chuyên nghiệp: mỗi trận thắng cách biệt 1 bàn ở giải hạng Nhất thưởng 30 triệu đồng, ở giải chuyên nghiệp thưởng 50 triệu đồng; thắng cách biệt 2 bàn trở lên ở giải hạng Nhất thưởng 50 triệu đồng, ở giải chuyên nghiệp thưởng 70 triệu đồng.
c) Huấn luyện viên Trưởng, Chỉ đạo viên Đội bóng đá, Huấn luyện viên Phó được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng và thưởng như sau:
Huấn luyện viên Trưởng, Chỉ đạo viên Đội bóng đá được hưởng mức thưởng bằng 5%, Huấn luyện viên Phó bằng 3% mức thưởng của toàn Đội được quy định tại điểm a - Khoản 5 Điều 4 Quy định này.
d) Cầu thủ xuất sắc được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:
- Cầu thủ xuất sắc nhất Đội (Khi Đội đạt giải): Thưởng 15.000.000 đồng
- Cầu thủ xuất sắc của mùa bóng (do Ban Tổ chức chọn): 20.000.000 đồng.
(Nếu cầu thủ đạt cả xuất sắc giải và xuất sắc Đội thì chỉ được thưởng ở mức cao nhất).
- Cầu thủ là vua phá lưới của mùa bóng (Quốc gia): 20.000.0000 đồng.
(Mức thưởng ở điểm c, d nêu trên ngoài định mức thưởng chung của Đội).
6. Các đội Bóng chuyền của tỉnh tham giải toàn quốc được xét khen thưởng như sau:
Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo các mức thành tích như sau:
a) Tham gia thi đấu tại giải Vô địch toàn quốc:
- Vô địch : Thưởng toàn đội 300.000.000 đồng.
- Thứ Nhì: Thưởng toàn đội 200.000.000 đồng.
- Thứ Ba: Thưởng toàn đội 150.000.000 đồng.
b) Vô địch ở giải hạng Nhất và được thăng hạng lên thi đấu ở giải các đội mạnh toàn quốc được thưởng cho toàn đội: 200.000.000 đồng.
c) Thưởng Huấn luyện viên Trưởng: 5%, Huấn luyện viên Phó 3% mức thưởng toàn Đội được quy định tại điểm a, b - Khoản 6 - Điều 4 Quy định này.
d) Thưởng cầu thủ xuất sắc nhất đội: 2% mức thưởng toàn Đội được quy định tại điểm a, b - Khoản 6 - Điều 4 Quy định này.
(Mức thưởng ở điểm c, d nêu trên ngoài định mức thưởng chung của Đội).
1. Cá nhân có đề tài khoa học và công nghệ, có tác phẩm văn học và nghệ thuật đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích tại các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo mức bằng 50% mức thưởng Ban Tổ chức cuộc thi đã thưởng.
2. Theo Điều lệ của cuộc thi, tại các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới, nếu tập thể được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm theo mức thưởng bằng 50% mức thưởng Ban Tổ chức cuộc thi đã thưởng.
Điều 6. Đối với diễn viên, nghệ sỹ, đạo diễn:
1. Thưởng tập thể: Nếu tập thể có vở diễn được cuộc thi xếp loại Nhất, Nhì , Ba (hoặc xếp loại A, B, C) đối với các đoàn Nghệ thuật: Chèo, Tuồng, Kịch nói, Cải lương hoặc Chương trình ca múa nhạc đối với đoàn ca múa trong các cuộc thi toàn quốc, khu vực, thế giới được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo mức bằng 50% mức thưởng Ban Tổ chức cuộc thi đã thưởng.
2. Diễn viên, Nghệ sỹ thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b - Khoản 4 - Điều 1 của Quy định này được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:
a) Giải Quốc tế:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 15.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 7.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng 3.000.000 đồng
b) Giải Khu vực:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 7.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 3.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng 1.000.000 đồng
c) Giải toàn quốc:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Thưởng 3.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Thưởng 2.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Thưởng 1.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng 500.000 đồng
3. Đạo diễn các vở diễn, chương trình ca múa nhạc được được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm theo mức thưởng bằng giải cá nhân tương ứng.
Tác giả kịch bản, nhạc sỹ, biên đạo múa, nhạc công, nghệ sỹ ánh sáng, hoạ sỹ thiết kế phục vụ cho các vở diễn, chương trình ca múa nhạc được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được thưởng bằng 50% mức thưởng cá nhân tương ứng nhân với số người phục vụ.
4. Đối với các tiết mục song ca, tam ca, đồng ca nếu đạt giải thì thưởng gấp đôi mức thưởng giải cá nhân tương ứng. Nếu là tiết mục hợp xướng thì mức thưởng cao hơn nhưng không quá 5 lần mức thưởng cá nhân tương ứng.
Điều 7. Ngay sau khi kết quả các cuộc thi tài năng được công bố, các ngành cấp tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng (Qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) cho các đối tượng đạt giải trong các kỳ thi thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 8 . Hồ sơ đề nghị khen thưởng bao gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của ngành có tập thể, cá nhân đạt giải trong các cuộc thi.
- Danh sách trích ngang các tập thể, cá nhân đạt giải;
- Các căn cứ pháp lý xác nhận tập thể, cá nhân đạt giải.
Điều 9. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ khen thưởng theo Quy định này được trích trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của tỉnh.
Điều 10. Các ngành, các cấp trong tỉnh có trách nhiệm triển khai, tuyên truyền, phổ biến Quy định này, thường xuyên quan tâm phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhân tài cho tỉnh và đất nước.
Điều 11. Giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1681TC/UBTH năm 1995 về chế độ khuyến khích đối với giảng viên trường chuyên và học bổng đối với học sinh giỏi do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 4224/2011/QĐ-UBND quy định về chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục Thể thao, Khoa học - Công nghệ, Văn học - Nghệ thuật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Quyết định 4224/2011/QĐ-UBND quy định về chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục Thể thao, Khoa học - Công nghệ, Văn học - Nghệ thuật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1 Quyết định 47/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 91/2011/QĐ-UBND quy định về mức thưởng đối với tập thể và cá nhân đạt thành tích cao trong kỳ thi Quốc tế, Khu vực quốc tế, Quốc gia, Khu vực quốc gia, cấp tỉnh và giải thưởng do tỉnh quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Nghị quyết 44/2014/NQ-HĐND quy định khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Thông tin - Truyền thông
- 3 Nghị quyết 27/2013/NQ-HĐND về mức thưởng cho tập thể, cá nhân lập thành tích cao tại cuộc thi quốc gia, khu vực, châu lục và thế giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; thể dục, thể thao; khoa học công nghệ và kỹ thuật; văn học - nghệ thuật do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4 Quyết định 41/2013/QĐ-UBND Quy chế khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia, kỳ thi cấp tỉnh áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6 Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ khen thưởng giải tỉnh, đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, giải toàn quốc, quốc tế; tiền công của huấn luyện, vận động viên học sinh năng khiếu thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7 Quyết định 284/2012/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích trong lĩnh vực thể thao, văn hoá - nghệ thuật, giáo dục - đào tạo và thông tin - truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8 Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng
- 9 Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về quy chế khen thưởng về các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10 Quyết định 1721/2007/QĐ-UBND ban hành Qui định mức thưởng vật chất đối với vận động viên lập thành tích cao tại các giải thi đấu thể thao quốc gia và các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh
- 11 Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐND về việc quy định chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 1681TC/UBTH năm 1995 về chế độ khuyến khích đối với giảng viên trường chuyên và học bổng đối với học sinh giỏi do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 284/2012/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích trong lĩnh vực thể thao, văn hoá - nghệ thuật, giáo dục - đào tạo và thông tin - truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ khen thưởng giải tỉnh, đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, giải toàn quốc, quốc tế; tiền công của huấn luyện, vận động viên học sinh năng khiếu thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về quy chế khen thưởng về các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng
- 6 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia, kỳ thi cấp tỉnh áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7 Quyết định 41/2013/QĐ-UBND Quy chế khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8 Nghị quyết 27/2013/NQ-HĐND về mức thưởng cho tập thể, cá nhân lập thành tích cao tại cuộc thi quốc gia, khu vực, châu lục và thế giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; thể dục, thể thao; khoa học công nghệ và kỹ thuật; văn học - nghệ thuật do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9 Quyết định 1721/2007/QĐ-UBND ban hành Qui định mức thưởng vật chất đối với vận động viên lập thành tích cao tại các giải thi đấu thể thao quốc gia và các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh
- 10 Nghị quyết 44/2014/NQ-HĐND quy định khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Thông tin - Truyền thông
- 11 Quyết định 47/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 91/2011/QĐ-UBND quy định về mức thưởng đối với tập thể và cá nhân đạt thành tích cao trong kỳ thi Quốc tế, Khu vực quốc tế, Quốc gia, Khu vực quốc gia, cấp tỉnh và giải thưởng do tỉnh quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 12 Quyết định 4224/2011/QĐ-UBND quy định về chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục Thể thao, Khoa học - Công nghệ, Văn học - Nghệ thuật do tỉnh Thanh Hóa ban hành