HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2003/NQ-HĐ | Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2003 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH QUỐC PHÒNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2004
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI - KHOÁ XII
(Kỳ họp thứ 11, từ ngày 16 đến ngày 18/12/2003)
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Báo cáo của UBND Thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, an ninh quốc phòng năm 2003 và kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2004;
- Sau khi nghe ý kiến của Uỷ ban MTTQ Thành phố, ý kiến cử tri, thuyết trình của các Ban HĐND, thảo luận của các đại biểu HĐND Thành phố;
QUYẾT NGHỊ
Tán thành Báo cáo của Uỷ ban nhân dân Thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, an ninh quốc phòng của Thành phố năm 2003; phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp của kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội Thủ đô năm 2004.
Hội đồng nhân dân Thành phố nhấn mạnh một số nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ và các giải pháp lớn sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND THÀNH PHỐ VỀ NHIỆM VỤ KT-XH NĂM 2003:
Mặc dù tình hình thế giới, trong nước có những diễn biến phức tạp, nhưng với sự nỗ lực và chủ động của Đảng bộ, chính quyền các cấp và nhân dân Thủ đô, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự phối hợp giúp đỡ của các Bộ, Ngành Trung ương và sự hợp tác chặt chẽ của các địa phương, kinh tế - xã hội Thủ đô tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng và toàn diện: An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác GPMB chuyển biến mạnh, có hiệu quả; tổ chức giao thông, kỷ cương, văn minh đô thị có nhiều tiến bộ. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định. Hầu hết các chỉ tiêu quan trọng theo Nghị quyết HĐND Thành phố đều đạt và vượt kế hoạch. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 11,1%, là mức tăng cao nhất trong 6 năm gần đây; giá trị sản xuất công nghiệp mở rộng tăng 22,5%, dịch vụ tăng 8,5%, nông lâm thuỷ sản tăng 2,8%, kim ngạch xuất khẩu tăng 12,2%, vốn đầu tư xã hội tăng 12,2%; thu ngân sách tăng 2,3% so với dự toán. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất được triển khai có kết quả. Xây dựng và quản lý đô thị có chuyển biến tích cực; nhiều khu đô thị mới và chung cư cao tầng được xây dựng; vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được tăng cường. Chủ động góp phần tích cực tổ chức thành công Seagames 22, để lại những ấn tượng tốt đẹp trong lòng bạn bè trong nước và quốc tế; các hoạt động văn hóa - thể thao diễn ra sôi động. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phòng chống dịch bệnh đạt kết quả rõ nét, đặc biệt là đã khống chế thành công dịch SARS; các vấn đề xã hội, đô thị bức xúc được quan tâm giải quyết; đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế được mở rộng, vị thế Thủ đô tiếp tục nâng lên.
Bên cạnh các kết quả đạt được, năm 2003 kinh tế - xã hội Thủ đô còn một số khó khăn tồn tại: Năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của kinh tế Thủ đô nói chung và nhiều doanh nghiệp còn hạn chế; một số công trình trọng điểm tiến độ triển khai chậm. Công tác giải phóng mặt bằng vẫn khó khăn, nhất là đối với các dự án có yêu cầu tái định cư lớn. Vốn ngân sách đầu tư XDCB năm 2003 có nhiều khó khăn.. Một số vấn đề xã hội, đô thị bức xúc như cấp, thoát nước, tệ nạn ma túy... vẫn cần phải tập trung giải quyết. Cải cách hành chính còn chậm so với yêu cầu.
II. NHIỆM VỤ NĂM 2004:
Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2004 là: Đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển những ngành công nghiệp chủ lực và các ngành dịch vụ chất lượng cao. Thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với khai thác tốt thị trường trong nước. Tăng cường quản lý và duy trì trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị; đẩy mạnh xây dựng hạ tầng các khu đô thị mới đồng bộ, hiện đại. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ đô thị. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; gắn tăng trưởng kinh tế với mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, giải quyết các vấn đề bức xúc xã hội, nâng cao mức sống dân cư.
A.CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU (so với năm 2003):
1- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng:10 - 11 %
2- Giá trị sản xuất công nghiệp mở rộng tăng:15 - 16 %
3- Giá trị các ngành dịch vụ tăng: 8,5- 10 %
4- Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tăng:2,5- 3,0 %
5- Kim ngạch xuất khẩu tăng:10 - 12 %
6- Tổng vốn đầu tư xã hội tăng: 10 %
7- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng không quá: 15,0 %
8- Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng mở rộng: 99,5 %
9- Số lao động được tạo việc làm mới: 75.000-80.000 người
10- Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm không quá: 1,0 %
11- Đến hết năm 2004 có 6.600 chỗ cai nghiện tập trung
12- Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày: 77-78 %
13- Diện tích nhà xây mới: 1.000.000 m2
14- Lượng hành khách đi lại bằng xe buýt: 200,0 triệu lượt người
15- Lượng nước sạch tăng thêm: 65.000 m3/ngày đêm
- Giảm tỷ lệ thất thu, thất thoát nước sạch: 4,0 %
B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng; tập trung nâng cao chất lượng phát triển kinh tế - xã hội. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế và sức cạnh tranh, tập trung phát triển nhanh các ngành dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, rà soát, bổ sung các quy hoạch. Công bố công khai gắn với quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch được duyệt.
2. Bổ sung và thực hiện các cơ chế, chính sách, giải pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển Thủ đô. Phát triển đồng bộ các loại thị trường; có cơ chế quản lý tốt thị trường bất động sản. Tăng cường đấu giá quyền sử dụng đất để bổ sung vốn cho đầu tư phát triển; triển khai kế hoạch phát hành trái phiếu xây dựng Thủ đô, các hình thức BT, BOT... để thực hiện các dự án trọng điểm, có quy mô lớn.
Ban hành cơ chế đấu thầu dự án, đấu giá căn hộ, nhà chung cư cao tầng, ... Thành lập, hoàn thiện quy chế vận hành Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội. Cấp 40.000 giấy chứng nhận theo Nghị định 60/CP và 40.000 giấy chứng nhận theo Quyết định 65/QĐ-UB; triển khai nhanh công tác xây dựng bản đồ địa chính kỹ thuật số (GIS); tiếp tục thu hồi đất sử dụng sai mục đích, bỏ hoang hóa. Đẩy mạnh đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành theo hướng nông nghiệp đô thị, sinh thái.
Thông qua kế hoạch sử dụng đất Thành phố Hà Nội năm 2004, trong đó: Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp để phát triển công nghiệp, đô thị và dịch vụ trên địa bàn Thành phố là 1.146 ha, gồm 1.060 ha đất nông nghiệp và 40 ha đất lâm nghiệp.
Thông qua danh mục và kế hoạch triển khai một số dự án nhóm A khởi công mới năm 2004.
3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của HĐND Thành phố về công tác GPMB để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, phát triển đô thị, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH Thủ đô. HĐND Thành phố tán thành chủ trương “ Chuẩn bị mặt bằng để phát triển đô thị theo quy hoạch” và giao UBND Thành phố hoàn chỉnh Đề án, báo cáo Chính phủ và tổ chức thực hiện.
4. Đổi mới cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp. Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; triển khai xây dựng nhanh 1-2 khu công nghiệp tập trung quy mô lớn bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp trong nước. Thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư, Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; quan tâm phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã.
Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới DNNN, chuyển nhanh các doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Tiếp tục thành lập một số Tổng công ty.
5. Duy trì, đẩy mạnh kết quả năm giao thông, kỷ cương, văn minh đô thị; tăng cường các biện pháp đảm bảo trật tự và an toàn giao thông, quản lý trật tự hè đường phố, trật tự xây dựng đô thị, vệ sinh môi trường. Hoàn thành chiếu sáng ngõ rộng trên 2 m tại các quận nội thành và thị trấn. Chuẩn bị phương án chiếu sáng cho ngõ có chiều rộng dưới 2 m trong các quận nội thành và triển khai ngay ở những nơi có điều kiện. Triển khai tích cực dự án phát triển xe điện. Xây dựng nhanh một số công trình hạ tầng quan trọng để phát triển khu đô thị Bắc Sông Hồng.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động công ích, dịch vụ đô thị; tiếp tục mở rộng phạm vi xã hội hóa thu gom và vận chuyển rác thải tại các quận Cầu giấy, Tây Hồ, Thanh Xuân; thực hiện thí điểm đấu thầu hoặc gói thầu công tác vệ sinh môi trường tại 2 quận mới. Tăng cường xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, khám chữa bệnh, tiếp tục thí điểm xây dựng mô hình bệnh viện bán công. Có biện pháp khai thác, quản lý tốt các công trình văn hóa, TDTT sau Sea Games 22.
7. Tích cực triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước. Tăng cường phân cấp ngân sách gắn với phân cấp quản lý. Thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Tập trung nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tách chức năng quản lý sản xuất kinh doanh khỏi chức năng quản lý hành chính Nhà nước. Mở rộng khoán chi cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
8. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các cấp học. Hoàn thành xoá phòng học cấp 4 ở bậc tiểu học và THCS, tiếp tục đầu tư để xóa phòng học cấp 4 ở ngành học mầm non. Đẩy mạnh đào tạo nghề chất lượng cao, xây dựng và triển khai Đề án cơ cấu lại nguồn nhân lực cho phù hợp với yêu cầu hội nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình phục vụ công tác phòng chống tệ nạn xã hội.
Thực hiện kế hoạch huy động 2.423.000 ngày công lao động công ích năm 2004. Giao cho quận, huyện, phường, xã, thị trấn điều hành 100% quỹ ngày công LĐCI gắn với đầu tư các công trình phục vụ dân sinh tại địa phương; đối với các trường hợp không thể trực tiếp đi lao động nghĩa vụ công ích thì đóng góp bằng tiền theo mức khu vực nội thành 6000đ/ngày công, khu vực ngoại thành 4000đ/ngày công.
9. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các Thủ đô, thành phố lớn trong khu vực và quốc tế; đẩy mạnh thực hiện hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.
10. Tăng cường hoạt động tuyên truyền và giáo dục pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm công dân. Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Phát động và triển khai sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước với những nội dung thiết thực, chào mừng kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Thủ đô.
11. Tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu HĐND và UBND các các cấp nhiệm kỳ 2004 – 2009, đảm bảo dân chủ, đúng Luật.
Hội đồng nhân dân Thành phố kêu gọi các ngành, các cấp, các đoàn thể, cơ quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân Thủ đô nỗ lực thi đua, phấn đấu quyết tâm hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của Thành phố năm 2004.
| T/M HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 của tỉnh Phú Yên
- 3 Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội
- 4 Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Doanh nghiệp 1999
- 7 Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội
- 2 Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 của tỉnh Phú Yên
- 3 Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành