- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật Đầu tư công 2019
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 6 Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 7 Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 9 Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 17/2023/QĐ-UBND về nội dung và mức chi hỗ trợ khuyến khích người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia học xóa mù chữ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 11 Quyết định 13/2023/QĐ-UBND quy định định mức giao đất ở và đất sản xuất thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 12 Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/NQ-HĐND | Hòa Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021- 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 04
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã khu vực III, xã khu vực II, xã khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 208/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I, từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020; Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số bình quân mỗi năm giảm 2,5%- 3%, trong đó các xã đặc biệt khó khăn bình quân mỗi năm giảm từ 4-4,5%; phấn đấu 50% số xã, thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn.
b) 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông xi măng; 90% thôn, xóm có đường giao thông từ xã đến thôn, xóm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% số xã có điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng phục vụ nhân dân; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh;
c) Từng bước quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán nhỏ lẻ tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở; xóa bỏ hoàn toàn nhà tạm, dột nát;
d) Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường 99,9%, học sinh trong độ tuổi tiểu học duy trì ổn định 100%, học trung học cơ sở 98,8%, người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông đạt 95%;
đ) Trên 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 95% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%;
e) Khoảng 63% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số;
f) Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; trên 80% thôn, xóm có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;
g) Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi của Đề án: Đề án thực hiện ở Trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn đặc biệt khó khăn (xã đặc biệt khó khăn, thôn, xóm đặc biệt khó khăn), xã an toàn khu (ATK) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Đối tượng của Đề án
Xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số; Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (HTX), các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn.
Các đối tượng, phạm vi, địa bàn thụ hưởng và nội dung chi tiết từng Dự án, tiểu Dự án, các nội dung thuộc Đề án được quy định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh được thực hiện 10 dự án thành phần, bao gồm:
1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.
2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết.
3. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.
4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên đối với các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.
8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em.
9. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn.
10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình.
IV. NGUYÊN TẮC, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Nguyên tắc chung
a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất; tập trung đầu tư cho các xã có điều kiện thoát khỏi diện đặc biệt khó khăn, các xã, thôn, xóm khó khăn nhất; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, dân tộc thiểu số khó khăn nhất để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu trong giai đoạn 2021-2025 của Chương trình và các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
b) Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân; phát huy tinh thần nỗ lực vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số. Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.
c) Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
d) Hài hòa các cơ chế, quy trình áp dụng thống nhất trong các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn các nội dung đầu tư có định mức cao hơn để tổ chức thực hiện đối với các đối tượng thụ hưởng; đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp giữa các hoạt động, nội dung đầu tư của các Dự án thuộc Chương trình đối với cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
e) Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Đa dạng hóa nguồn lực, trong đó ngân sách nhà nước là quan trọng và có ý nghĩa quyết định, ưu tiên vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để hỗ trợ tối đa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; huy động, khuyến khích sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
2. Giải pháp thực hiện chủ yếu
a) Truyền thông, tuyên truyền về mục tiêu của Đề án; nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp.
b) Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng.
c) Cải thiện điều kiện sinh kế; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, y tế; bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số.
đ) Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội.
e) Đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
g) Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Đề án
h) Hoàn thiện bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách cụ thể và phù hợp với địa phương.
i) Lãnh đạo, chỉ đạo, hoàn thiện bộ máy quản lý, tổ chức thực hiện
2.1. Công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng mục tiêu của Đề án đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người dân tộc thiểu số nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác dân tộc, chính sách dân tộc, công tác giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong thực hiện Đề án. Nội dung thực hiện Đề án phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và của các cơ quan có liên quan.
2.2. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng
- Tập trung đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đầu tư cứng hóa hệ thống đường giao thông đến các xã; đường liên xã và kết nối các xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn. Ưu tiên cho các tuyến đường kết nối với các khu vực có tiềm năng phát triển để tập trung đầu tư trước.
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, phòng chống thiên tai phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp; lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình cấp nước tập trung cho các xã vùng dân tộc thiểu số; thúc đẩy triển khai đầu tư cải tạo lưới điện, đảm bảo chất lượng phục vụ ngày càng cao đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và đời sống của người dân. Đầu tư, nâng cấp, cải tạo các chợ tại các xã vùng dân tộc thiểu số nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân.
- Huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy bản sắc văn hóa miền núi đặc sắc của các dân tộc thiểu số trong tỉnh gắn với phát triển du lịch; đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho thiết chế văn hóa cơ sở. Đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng phục vụ dạy và học, củng cố nâng cao chất lượng đào tạo trong hệ thống Trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, thực hiện tốt đề án nâng cao chất lượng học sinh dân tộc thiểu số. Đầu tư, nâng cấp, cải tạo cho các trạm y tế vùng dân tộc thiểu số để đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đồng bào.
2.3. Về cải thiện điều kiện sinh kế; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số
- Tập trung giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiếu số, nhất là các vùng có khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn để đồng bào có đủ điều kiện sinh kế, yên tâm sản xuất từng bước nâng cao đời sống.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề lao động nông nghiệp. Thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; phát triển liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi, phát triển công nghiệp chế biến. Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tìm kiếm, hợp tác với nhà đầu tư có năng lực để triển khai liên kết sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ.
- Tiếp tục thực hiện chính sách nghiên cứu ứng dụng, hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt chú trọng việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao trong các dự án sản xuất theo chuỗi giá trị, các vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc. Khuyến khích thành lập và phát triển các hợp tác xã, mô hình khởi nghiệp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đồng thời nghiên cứu, triển khai xây dựng các mô hình, dự án khoa học và công nghệ về sinh kế, văn hóa, xã hội phù hợp và hiệu quả dựa trên nền tảng tri thức, văn hóa truyền thống kết hợp với tri thức, khoa học công nghệ hiện đại...
2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, y tế; bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách cho người dạy, người học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách đối với học sinh trường nội trú, bán trú; dạy và học tiếng dân tộc; chính sách đối với học sinh, sinh viên hệ cử tuyển. Thực hiện có hiệu quả đề án giáo dục dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cấp cơ sở, bổ sung trang thiết bị khám, chữa bệnh; nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y, bác sĩ; đổi mới phong cách, thái độ ứng xử của cán bộ, nhân viên y tế hướng tới sự hài lòng của người dân; tăng cường tuyên truyền vận động hộ gia đình tham gia mua bảo hiểm y tế tự nguyện. Duy trì và nâng cao các tiêu chí trong xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã; giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng dân số; quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, phụ nữ và trẻ em.
- Huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số, gắn với phát triển du lịch. Các cơ quan, đơn vị chức năng phối hợp chặt chẽ thực hiện đầu tư, hỗ trợ về cơ sở vật chất nhằm nâng cao đời sống văn hóa nhân dân, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số, khuyến khích và quảng bá các loại hình du lịch bản địa, các sản phẩm văn hóa truyền thống. Nâng cao hiệu quả cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, khu đô thị văn minh”.
2.5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội
- Tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về công tác tại các xã đặc biệt khó khăn; có chính sách ưu tiên phù hợp trong đào tạo nhân lực và sử dụng cán bộ, đào tạo cán bộ nguồn cho xã, thôn, bản là con em các dân tộc sinh sống trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện chính sách luân chuyển có thời hạn đối với cán bộ, công chức về các huyện, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để giúp cơ sở thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng ở địa phương. Nâng cao năng lực cán bộ cơ sở, cộng đồng, tạo điều kiện để cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc lập kế hoạch, giám sát hoạt động về đầu tư, hỗ trợ các Chương trình, dự án, chính sách trên địa bàn.
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho đồng bào các dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện của từng địa phương góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đánh giá thực chất, cụ thể, sát thực, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều tra đánh giá hộ nghèo cận nghèo. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công và bảo trợ xã hội; đảm bảo thực hiện tốt các nhóm quyền của trẻ em, hạn chế các vụ tai nạn thương tích, đuối nước, các vụ xâm hại, bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em.
2.6. Đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực quân sự, quốc phòng để nâng cao ý thức cảnh giác cho Nhân dân trước âm mưu, luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, kích động, chống phá của các thế lực thù địch; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số. Vận động đồng bào dân tộc phát huy truyền thống đoàn kết các dân tộc, ý thức tự lực tự cường, tinh thần tự lực vươn lên, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
2.7. Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Đề án
- Huy động mọi nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư, lồng ghép các Chương trình, dự án trên địa bàn để phát huy hiệu quả tổng hợp, đồng bộ từ các nguồn vốn. Trong đó vốn ngân sách nhà nước là chủ yếu, quan trọng và có ý nghĩa quyết định, tạo điều kiện thuận lợi để huy động và thu hút các nguồn vốn khác (vốn tín dụng chính sách; vốn ODA, viện trợ; vốn doanh nghiệp; vốn đóng góp của cộng đồng và người dân).
- Xác định trọng tâm, trọng điểm của từng Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình, dự án, chính sách khác để đầu tư, hỗ trợ nhằm giải quyết các khó khăn về kết cấu hạ tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất để tạo thuận lợi về điều kiện sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Có cơ chế phù hợp để huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước; Các ngành, các cấp thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp phù hợp với khả năng; Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang tỉnh Hoà Bình trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động các nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp đóng góp sức lực vào phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.8. Hoàn thiện bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách cụ thể và phù hợp với địa phương
- Điều chỉnh, bổ sung và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; Chính sách của tỉnh để phù hợp với các quy định mới được bổ sung, sửa đổi của Trung ương.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ tiên ưu tiên nguồn lực hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) nhất và các xã đăng ký thoát khỏi diện ĐBKK; bố trí đầu tư các công trình giao thông cho các xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; đầu tư công trình giao thông kết nối, công trình điện lưới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cho huyện có nhiều xã khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn; đầu tư trường dân tộc nội trú cho các huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, có nhiều xã đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch, kế hoạch, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương; ưu tiên hỗ trợ cho các hộ dân tộc thiểu số là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tự nguyện đăng ký tham gia dự án thông qua nhóm hộ, cộng đồng. Nguồn vốn thực hiện dự án từ ngân sách nhà nước, vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, nguồn vốn đối ứng của hộ gia đình.
- Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện, xã đến thôn, xóm hưởng lợi của các chính sách từ xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết đến quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác phân cấp, trao quyền quản lý, thực hiện cho cơ sở phù hợp với điều kiện từng địa phương, kết hợp với hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đảm bảo hiệu quả đầu tư, hỗ trợ.
2.9. Giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, hoàn thiện bộ máy quản lý, tổ chức thực hiện
- Đề cao trách nhiệm, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, đồng thời chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo chương trình và bộ máy giúp việc các cấp; nghiên cứu có chính sách khuyến khích và phụ cấp chế độ đặc thù đối với cán các bộ chuyên trách, kiêm nhiệm trực tiếp tham gia thực hiện Chương trình. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện chính sách dân tộc và thực hiện Chương trình các cấp, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án: 9.693,875 tỷ đồng, trong đó:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình: 4.236,931 tỷ đồng;
b) Ngân sách địa phương: 423,693 tỷ đồng;
c) Vốn lồng ghép, huy động các Chương trình, dự án khác: 4.272,727 tỷ đồng;
d) Vốn tín dụng chính sách: 760,524 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn thực hiện Đề án
Nguồn vốn thực hiện Đề án bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp trực tiếp, vốn tín dụng chính sách, vốn ODA huy động từ các Chính phủ, tổ chức quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Đối với vốn ngân sách nhà nước ngoài vốn do ngân sách Trung ương cấp trực tiếp, để thực hiện Chương trình. Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối từ ngân sách địa phương tối thiểu bằng 10% vốn ngân sách Trung ương cấp trực tiếp, cho Chương trình báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện. Đối với nguồn vốn lồng ghép, huy động các Chương trình, dự án khác (nông thôn mới, giảm nghèo, Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội vùng chuyển dân sông Đà; Vốn huy động từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh (từ các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế, ...) có cùng nội dung, phạm vi, địa bàn để triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện Đề án.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, phê duyệt Đề án chi tiết để tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Rà soát để tránh trùng lặp, bỏ sót về phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động giữa các chương trình trên địa bàn, đồng thời đảm bảo việc lồng ghép phát huy hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết tại kỳ họp cuối năm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình, Khóa XVII, Kỳ họp thứ 04 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 17/2023/QĐ-UBND về nội dung và mức chi hỗ trợ khuyến khích người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia học xóa mù chữ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 2 Quyết định 13/2023/QĐ-UBND quy định định mức giao đất ở và đất sản xuất thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3 Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND