HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2016/NQ-HĐND | Hưng Yên, ngày 06 tháng 10 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 98/TTr-UBND ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hưng Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2016 - 2020, với các nội dung như sau:
1. Đối tượng hưởng chính sách.
Các nhà đầu tư là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thuộc danh mục được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chính sách ưu đãi về đất đai, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ được áp dụng theo đúng quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
3. Chính sách hỗ trợ đầu tư đối với từng dự án cụ thể
a) Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ thấp nhất 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị. Đối với các dự án có công suất giết mổ lớn hơn so với quy định thì mức hỗ trợ được tăng tương ứng, mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định.
- Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định trên, dự án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ chung để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị:
+ Dự án chăn nuôi bò sữa cao sản: Hỗ trợ 05 tỷ đồng/dự án.
+ Các dự án còn lại: Hỗ trợ 03 tỷ đồng/dự án.
- Hỗ trợ xây dựng đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
- Hỗ trợ khác:
+ Dự án nhập giống gốc cao sản vật nuôi: Hỗ trợ không quá 40% chi phí nhập giống gốc.
+ Dự án nhập bò sữa giống từ các nước phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong các hộ gia đình: Hỗ trợ 15 triệu đồng/con (có thể lập dự án riêng).
c) Hỗ trợ trồng cây dược liệu: Nhà đầu tư có dự án đầu tư trồng cây dược liệu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 12, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ xây dựng đồng ruộng, cây giống đối với doanh nghiệp có dự án trồng cây dược liệu có quy mô từ 50 ha trở lên: Hỗ trợ 15 triệu đồng/ha.
d) Hỗ trợ đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, cây dược liệu, sấy phụ phẩm thủy sản: Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, cây dược liệu, sấy phụ phẩm thủy sản đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
e) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản: Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ được hỗ trợ như sau:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án: Hỗ trợ không quá 60% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án.
- Chi phí xử lý chất thải cho các nhà máy chế biến nông sản, thủy sản quy mô lớn, đã đầu tư, sử dụng nhiều lao động, có tác động lớn đến kinh tế, xã hội của tỉnh (là nhà máy có doanh thu hàng năm trên 100 tỷ đồng hoặc có ít nhất 200 lao động có hợp đồng dài hạn và được đóng bảo hiểm xã hội): Hỗ trợ không quá 70% chi phí.
- Chi phí vận chuyển sản phẩm: Hỗ trợ 1.500 đồng/tấn/km trong thời gian 05 năm, hỗ trợ 01 lần ngay sau khi hoàn thành đầu tư trong đó:
+ Khoảng cách hỗ trợ được tính từ địa điểm đặt nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh theo đường ô tô gần nhất.
+ Khối lượng vận chuyển tính theo công suất thực tế nhà máy.
- Xây dựng đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến chân hàng rào dự án: Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến chân hàng rào dự án: Hỗ trợ thêm 70% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên (có thể lập dự án riêng).
4. Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ.
a) Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư bao gồm ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh; vốn lồng ghép từ các chương trình dự án và ngân sách tỉnh, cụ thể:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Ngân sách tỉnh: Hàng năm, ngân sách tỉnh dành 2% tổng chi ngân sách địa phương để thực hiện việc hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ chế hỗ trợ đầu tư:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ cho dự án công nghệ cao (dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm tra, xác nhận) có mức cần hỗ trợ trên 02 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các dự án còn lại, gồm cả những dự án lớn hơn 02 tỷ đồng nhưng không sử dụng ngân sách trung ương. Khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu. Sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định ban hành danh mục ngành nghề cần khuyến khích đầu tư và điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp để thực hiện Nghị quyết này.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI - Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 05 tháng 10 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 26/2016/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 338/QĐ-HĐND năm 2017 đính chính sai sót về căn cứ, thể thức, kỹ thuật trình bày trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 3 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
- 4 Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND phê duyệt sửa đổi Nghị quyết 22/2014/NQ-HĐND phê duyệt chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020; Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 5 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
- 6 Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
- 7 Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017
- 8 Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020
- 9 Nghị quyết 202/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Thông tư 30/2015/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Luật Đầu tư 2014
- 13 Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 26/2016/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
- 3 Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND phê duyệt sửa đổi Nghị quyết 22/2014/NQ-HĐND phê duyệt chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020; Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 4 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
- 5 Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
- 6 Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017
- 7 Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020
- 8 Nghị quyết 202/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020