HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2011/NQ-HĐND | Đồng Tháp, ngày 20 tháng 7 năm 2011 |
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân và ý kiến thảo luận của các đại biều Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, cụ thể như sau:
- Huy động các nguồn lực đầu tư thúc đẩy giảm nghèo bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo từ 1,5 - 2,5 lần so với năm 2010; giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới (theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ) từ 15,73% năm 2011 xuống còn 5% năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 2% - 2,3%. Riêng các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (tỷ lệ hộ nghèo trên 20%) giảm từ 2,5% - 3% mỗi năm.
- Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt, tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí cho các hộ nghèo, đặc biệt hộ nghèo người cao tuổi cô đơn, chủ hộ là nữ, hộ nghèo có người khuyết tật.
- Gắn các mục tiêu giảm nghèo với tiêu chí xây dựng nông thôn mới, với các chính sách an sinh xã hội và chương trình đào tạo nghề cho người lao động nông thôn.
2.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong tổ chức điều hành thực hiện công tác giảm nghèo:
- Các cấp chính quyền cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc rà soát phân loại hộ nghèo, xác định rõ nguyên nhân nghèo, trên cơ sở đó xác định các giải pháp hỗ trợ cụ thể cho từng hộ để giúp họ có điều kiện vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách, dự án thuộc chương trình giảm nghèo tại địa phương, coi đó là nhiệm vụ chính trị quan trọng thường xuyên của các ngành, các cấp và đoàn thể. Hàng tháng phải có kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo của cấp mình, có định ra phương hướng thực hiện và những giải pháp cụ thể. Phát huy vai trò chỉ đạo điều hành của Ban chỉ đạo các cấp; bố trí đủ cán bộ cần thiết để thực hiện chương trình và giám sát đánh giá nhất là cấp huyện, xã.
- Gắn kết thực hiện Chương trình giảm nghèo với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp cho cơ sở, tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của chương trình giảm nghèo.
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của Đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân về thực hiện công tác giảm nghèo.
- Tiếp tục giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của người nghèo về ý thức tiết kiệm, ý thức làm kinh tế gia đình và ý chí quyết tâm vượt nghèo để vươn lên làm giàu của chính hộ nghèo, người nghèo. Khuyến khích và hỗ trợ hộ đã thoát nghèo vươn lên làm giàu nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Nhân rộng các mô hình vượt nghèo trong cộng đồng dân cư, kịp thời nêu gương người tốt việc tốt trong các hộ nghèo vươn lên khá.
2.2. Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với hộ nghèo, người nghèo:
a) Chính sách về tín dụng cho hộ nghèo:
- Nâng cao trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội trong công tác quản lý, cho vay, thu hồi vốn. Thường xuyên kiểm tra giám sát để đảm bảo cho vay đúng đối tượng và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, hạn chế nợ quá hạn và rủi ro. Khắc phục tình trạng có quá nhiều chính sách tín dụng với nhiều mức lãi suất ưu đãi khác nhau đối với cùng một hộ nghèo hiện nay, đa dạng hoá phương thức huy động vốn tín dụng cho hộ nghèo thông qua các nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội, vốn từ chương trình giải quyết việc làm, vốn từ quỹ tiết kiệm của các tổ chức đoàn thể.
- Những người nghèo có khả năng lao động, có nhu cầu vốn vay thì được vay ưu đãi để phát triển sản xuất, phát triển dịch vụ, ngành nghề, đối với hộ nghèo đã thoát nghèo nhưng đang trong thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng thì tiếp tục được hưởng chính sách này đến hết hợp đồng. Tiếp tục thực hiện cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên con gia đình hộ cận nghèo.
- Đơn giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ để người nghèo dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi. Áp dụng linh hoạt phương thức cho vay, chủ yếu là ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội trên cơ sở hình thành các nhóm tín dụng - tiết kiệm của các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên…). Gắn vay vốn tạo việc làm tại chỗ với dạy nghề, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
b) Chính sách hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo gắn với việc làm:
- Đẩy mạnh thực hiện đề án dạy nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; lồng ghép về đối tượng, địa bàn, nguồn lực với các chương trình khuyến nông, khuyến công, dạy nghề cho người nghèo, dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ, dạy nghề cho người khuyết tật...
- Mở rộng các hình thức dạy nghề cho lao động nghèo nông thôn, gắn kết vừa đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, tập trung dạy các ngành nghề có khả năng sử dụng nguyên liệu tại chỗ và đáp ứng với đầu ra của sản phẩm. Đẩy mạnh hình thức đào tạo nghề theo địa chỉ (do các doanh nghiệp đặt hàng). Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ học nghề phù hợp đối với lao động thuộc hộ mới thoát nghèo trong 1-2 năm, tạo điều kiện để họ thoát nghèo bền vững.
c) Chính sách cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư:
Thực hiện chương trình quốc gia khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với hộ nghèo, người nghèo; tăng thêm nguồn kinh phí để đảm bảo cung cấp dịch vụ, các mô hình trình diễn, các hỗ trợ khác trong quá trình thực hiện; gắn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư với cung cấp tín dụng và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho người nghèo.
d) Chính sách hỗ trợ về giáo dục - đào tạo:
Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ; nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp đối với học sinh nghèo học trong các trường dân lập do không có điều kiện học trong các truờng công lập; ưu tiên hơn đối với con em hộ nghèo là học sinh khuyết tật, học sinh thuộc xã khó khăn biên giới, học sinh thuộc đối tượng bảo trợ xã hội.
đ) Chính sách hỗ trợ về y tế:
- Ưu tiên hỗ trợ nguồn lực để nâng cấp cơ sở y tế nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, thiết yếu cho người dân, mạng lưới khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế được mở rộng đến tận cơ sở xã, phường và một số cơ sở y tế ngoài công lập, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng. Tiếp tục mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, vận động và hỗ trợ người thuộc hộ cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân năm 2014.
- Có cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội, cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, hình thành quỹ hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, hiểm nghèo chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân thuộc hộ nghèo khi chuyển lên tuyến trên.
e) Chính sách hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt:
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu hoàn thành vào năm 2011. Từ năm 2012 trở đi, các địa phương chủ động, tích cực huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ cùng với nguồn cho vay vốn tín dụng ưu đãi để hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở. Ưu tiên giải quyết trước đối với hộ nghèo mà chủ hộ là người cao tuổi, phụ nữ, người khuyết tật.
- Tập trung nguồn lực, thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường; bằng nhiều giải pháp phù hợp giải quyết đủ nước sạch sinh hoạt cho người dân, tiến tới đảm bảo 100% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch hoặc nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
f) Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí trực tiếp cho tất cả người nghèo; tăng cường năng lực cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, Tư pháp xã, Tổ hòa giải, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cấp xã, thường xuyên đổi mới hình thức và mở rộng chủ đề sinh hoạt phong phú, thực hiện tư vấn, nâng cao nhận thức pháp luật của người dân, phát triển nguồn nhân lực và mạng lưới tổ chức trợ giúp pháp lý tại cơ sở xã, phường, thị trấn, đảm bảo cho người nghèo khi có nhu cầu đều được trợ giúp pháp lý miễn phí.
g) Chính sách hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin:
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá, Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở. Đa dạng hoá và không ngừng nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho người dân về truyền thống văn hoá của dân tộc. Có chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận văn hoá, thông tin.
3. Các giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015:
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (kiện toàn lại Ban chỉ đạo, xây dựng Quy chế hoạt động thực hiện chương trình giảm nghèo); tổ chức thực hiện tốt các chính sách, dự án thuộc chương trình giảm nghèo tại địa phương, coi đó là nhiệm vụ chính trị quan trọng thường xuyên của các cấp uỷ, các cấp chính quyền và đoàn thể; gắn kết thực hiện Chương trình giảm nghèo với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp cho cơ sở, giúp cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của chương trình giảm nghèo.
b) Tăng cường đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo; vận động các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp, nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia thực hiện chương trình giảm nghèo. Tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị đối với công tác giảm nghèo.
c) Tạo sự chuyển biến mang tính đột phá mới trong hỗ trợ tín dụng ưu đãi, gắn hoạt động tín dụng với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công và hướng dẫn cách làm ăn cho hộ nghèo, người nghèo; tăng cường công tác quản lý vốn và cho vay vốn; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo vay vốn đúng mùa vụ, đủ vốn theo nhu cầu, không cho vay mang tính cào bằng; tăng cường quản lý và cho vay vốn thông qua hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên, để vốn sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, hạn chế nợ quá hạn và rủi ro. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp gắn với đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
d) Đẩy mạnh chương trình tạo việc làm thông qua các chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong chương trình phát triển kinh tế-xã hội; giải quyết cơ bản nhu cầu việc làm; giảm nghèo gắn với nông nghiệp, nông thôn với dạy nghề và việc làm, nhằm cụ thể hoá thực hiện Nghị quyết số 26-NQ-TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chính sách an sinh xã hội, nhằm đảm bảo mục tiêu cho mọi lao động ở nông thôn nhất là hộ nghèo, đều có việc làm, có thu nhập và đời sống ổn định; tạo điều kiện xích gần khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo.
đ) Huy động mọi nguồn lực để thực hiện chương trình xóa nhà tạm bợ, sửa chữa, cải tạo đầu tư xây dựng nhà bán kiên cố cho các hộ nghèo; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở cho các hộ nghèo vào cuối năm 2015. Tập trung và kết hợp các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo đồng bộ các công trình hạ tầng trong các cụm tuyến dân cư như: đường, điện, nước, sinh hoạt, các công trình y tế, giáo dục… để đưa dân vào ở ổn định; đưa các ngành nghề phù hợp vào cụm, tuyến dân cư để đảm bảo cho người dân có việc làm.
e) Thông qua các chính sách, chương trình: y tế, giáo dục, nước sinh hoạt, nhà ở, hạ tầng phục vụ dân sinh; từng bước thu hẹp dần chênh lệch trong việc hưởng thụ dịch vụ công và phúc lợi xã hội, trong thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn.
Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, phát triển nguồn nhân lực và mạng lưới tổ chức trợ giúp pháp lý tại cơ sở xã, phường, thị trấn, bảo đảm người nghèo khi có nhu cầu đều được trợ giúp pháp lý miễn phí, giúp nâng cao nhận thức pháp luật, tích cực tham gia vào công tác giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
f) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và khen thưởng
Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động giảm nghèo tại địa phương, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh những bất hợp lý về chính sách, kế hoạch và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện chương trình.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tốt Chương trình nầy; tổ chức sơ, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khoá VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2011./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 2 Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định số 934/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2015
- 2 Quyết định 949/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Trị, thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 52/2011/NQ-HĐND về chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020
- 4 Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 6 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 9 Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 52/2011/NQ-HĐND về chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020
- 2 Quyết định 949/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Trị, thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 3 Quyết định số 934/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2015
- 4 Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018