HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2011/NQ-HĐND | Bình Định, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢM NGHÈO ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;
Căn cứ Nghị quyết 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Sau khi xem xét Tờ trình số 97/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc Thông qua Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 33/BC-VHXH ngày 01 tháng12 năm 2011 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020 với các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu sau:
I. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì người nghèo, tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống của người nghèo ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo ổn định và đa dạng hóa việc làm, tăng thu nhập, đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo và củng cố thành quả của công cuộc giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị, các nhóm dân cư trên địa bàn; tăng cường khả năng tiếp cận pháp lý cho người nghèo; bảo vệ phụ nữ và trẻ em hộ nghèo.
II. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2011-2015
- Tạo việc làm ổn định và đa dạng hoạt động thu nhập cho lao động nghèo; tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo lên 2 lần và thu nhập bình quân đầu người của các huyện nghèo tăng ít nhất 3 lần so với năm 2010.
- Đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo chung trên địa bàn tỉnh xuống còn dưới 8%, bình quân mỗi năm giảm 2% (theo chuẩn nghèo hiện hành). Riêng các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, thôn, bản đặc biệt khó khăn giảm từ 4-5%.
- Bảo đảm các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt, tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí, các hoạt động vui chơi, giải trí góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho các hộ nghèo, đặc biệt hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghề,… đạt 55%.
III. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2015:
1. Đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 8%, bình quân mỗi năm giảm 2% (theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011-2015).
2. Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho 100% hộ nghèo và hộ cận nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn tín dụng ưu đãi từ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. 100% người nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế; phấn đấu 80% hộ cận nghèo tham gia mua Bảo hiểm y tế và được Nhà nước hỗ trợ 50% mệnh giá mua thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện cho hộ cận nghèo.
4. 100% con em thuộc gia đình chính sách, người có công với cách mạng; trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên ở các xã vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn, giảm học phí và được hỗ trợ chi phí học tập.
5. Tạo việc làm ổn định và đa dạng hoạt động thu nhập cho lao động nghèo; tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo lên 2 lần và thu nhập bình quân đầu người của các huyện nghèo nhất tăng ít nhất 3 lần so với năm 2010.
6. 100% hộ nghèo có nhà ở đơn sơ, tạm bợ, dột nát được hỗ trợ làm nhà ở; đảm bảo đạt 95% hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
7. 100% các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được đầu tư và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu.
8. 100% hộ nghèo và hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản, đặc biệt khó khăn được tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí.
9. 100% cán bộ tham gia làm công tác giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao năng lực giảm nghèo.
IV. Kinh phí cho công tác giảm nghèo giai đoạn 2011-2015
Ngoài các nguồn kinh phí từ Trung ương, vốn tín dụng ưu đãi từ Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội, vốn Chương trình dự án lồng ghép khác để thực hiện các dự án, chính sách cho Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 thì ngân sách của tỉnh hỗ trợ Quỹ xóa đói, giảm nghèo là 8 tỷ đồng, cụ thể:
- Năm 2011 và năm 2012: 1 tỷ đồng/năm;
- Từ năm 2013 đến 2015: 2 tỷ đồng/năm;
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2011./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 51/2011/NQ-HĐND về chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 3 Quyết định 3415/QĐ-UBND năm 2010 về Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát của quận - huyện và phường - xã - thị trấn trong thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 520/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Dự án khuyến Nông - Lâm - Ngư và mức hỗ trợ phát triển sản xuất, ngành nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 5 Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2005/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010
- 6 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 322/2008/QĐ-UBND về Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của huyện, thành phố do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8 Quyết định 4874/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2008 - 2010 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 của cấp huyện và cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 10 Quyết định 1809/QĐ-UBND năm 2007 bổ sung kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2007 cho Sở Lao động thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 11 Nghị quyết 37/2006/NQ-HĐND chương trình mục tiêu giảm nghèo, việc làm và đề án hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình có công với cách mạng và hộ nghèo của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010
- 12 Nghị quyết 06/2005/NQ- HĐND4 về Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006-2010
- 13 Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 51/2011/NQ-HĐND về chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Quyết định 3415/QĐ-UBND năm 2010 về Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát của quận - huyện và phường - xã - thị trấn trong thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 520/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Dự án khuyến Nông - Lâm - Ngư và mức hỗ trợ phát triển sản xuất, ngành nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2005/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010
- 5 Quyết định 322/2008/QĐ-UBND về Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của huyện, thành phố do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6 Quyết định 4874/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2008 - 2010 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 của cấp huyện và cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8 Quyết định 1809/QĐ-UBND năm 2007 bổ sung kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2007 cho Sở Lao động thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9 Nghị quyết 37/2006/NQ-HĐND chương trình mục tiêu giảm nghèo, việc làm và đề án hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình có công với cách mạng và hộ nghèo của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010
- 10 Nghị quyết 06/2005/NQ- HĐND4 về Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006-2010