HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2016/NQ-HĐND | Ninh Thuận, ngày 23 tháng 8 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 2, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tập hợp những ý kiến, nguyện vọng của cử tri và Nhân dân, đã thẳng thắn chất vấn những vấn đề quan trọng, bức xúc, được nhiều đại biểu, cử tri và dư luận của địa phương đang quan tâm. Đồng thời, đánh giá cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc, cầu thị của lãnh đạo các sở, ngành trong việc tiếp thu các ý kiến chất vấn của đại biểu, trả lời chất vấn có trọng tâm, cơ bản giải trình, làm rõ hầu hết các vấn đề đại biểu đặt ra, đưa ra những giải pháp thiết thực, có cam kết lộ trình thực hiện hoàn thành một số nội dung cụ thể được đại biểu chất vấn; lãnh đạo các sở, ngành đã nghiêm túc nhận trách nhiệm liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách, quản lý để có giải pháp hiệu quả trong thời gian đến.
Điều 2. Về từng nội dung cụ thể, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất như sau
1. Về cải cách hành chính gắn nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: thời gian qua, công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị, hành chính công và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả tích cực trên nhiều mặt, giải quyết tốt hơn thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu của nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư, giảm phiền hà, nhũng nhiễu trong quá trình giải quyết công việc, góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại, hạn chế đó là:
- Công tác cải cách hành chính chưa mạnh mẽ, chưa đạt hiệu quả theo yêu cầu phát triển xã hội, vẫn còn tình trạng chồng chéo, rườm rà trong thủ tục hành chính và trong chức năng quản lý giữa các ngành; tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính chưa cao; việc công khai, minh bạch thông tin có lúc, có nơi thực hiện chưa tốt; chất lượng dịch vụ công chưa đáp ứng yêu cầu; các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp còn hạn chế.
- Một số cán bộ, công chức còn hạn chế về năng lực và trình độ, chưa có tác phong làm việc chuyên nghiệp, giải quyết công việc chưa thật sự thông suốt, hiệu quả, chưa tạo được sự đồng thuận của người dân. Tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân vẫn còn xảy ra ở một số lĩnh vực, địa bàn.
Điều đó đã làm ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh và uy tín quản trị, quản lý của chính quyền. Kết quả đánh giá các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và hiệu quả quản trị, hành chính công cấp tỉnh (PAPI) qua các năm đạt ở mức trung bình, nhất là các chỉ số thành phần liên quan đến tính minh bạch, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, kiểm soát tham nhũng trong khu vực công và trách nhiệm giải trình với người dân còn ở mức trung bình, thấp so với các tỉnh, thành phố.
2. Đối với lĩnh vực Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế toàn dân là chủ trương, nhiệm vụ lớn của Đảng, Nhà nước mà tỉnh ta đang có chủ trương, chính sách, kế hoạch để thực hiện bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được mở rộng để đảm bảo quyền lợi của toàn dân. Việc đầu tư cho ngành y tế đã được tỉnh tập trung triển khai thực hiện; cán bộ của ngành Y tế, Bảo hiểm y tế đã có nhiều cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ của ngành để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực trên, vẫn còn một số hạn chế như: việc điều trị, phân tuyến chuyển viện, đăng ký khám chữa bệnh ban đầu chưa đáp ứng được yêu cầu của người tham gia bảo hiểm; các thủ tục hành chính chưa được tinh gọn, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người hưởng bảo hiểm y tế; việc kiểm tra, theo dõi, giám sát phác đồ điều trị, cấp phát thuốc của các cơ sở khám chữa bệnh chưa được thường xuyên, còn gây phiền hà cho người bệnh; trách nhiệm của ngành Y tế và Bảo hiểm y tế phải bảo đảm để người bệnh có Bảo hiểm y tế khi đến cơ sở y tế phải được chữa trị, không phải lo về thủ tục.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành thực hiện các công việc sau
1. Về cải cách hành chính gắn nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) nâng cao hiệu quả quản trị, hành chính công (PAPI) cấp tỉnh
a) Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về cải cách hành chính gắn nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, lựa chọn các khâu đột phá để đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó, cần lưu ý một số nội dung sau:
- Tập trung rà soát các vấn đề liên quan đến cơ chế, thể chế, các quy định, quy chế về tổ chức bộ máy, cán bộ công chức để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là đối với các lĩnh vực liên quan đến đầu tư, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, các thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Tăng cường công khai, minh bạch các thông tin trong kinh doanh (quy hoạch, kế hoạch phát triển và sử dụng đất) nhằm đảm bảo môi trường đầu tư thật sự thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính; đẩy mạnh phân cấp quản lý. Tăng cường rà soát, nâng cấp, hoàn thiện và phát huy hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức bộ máy hành chính các cấp.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức gắn với tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị. Bố trí, sử dụng cán bộ đảm bảo nguyên tắc “đúng người, đúng việc” gắn với xác định vị trí việc làm; thường xuyên rà soát, bố trí lại cán bộ, công chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, nhất là nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu.
b) Về trách nhiệm nâng cao các chỉ số cải cách hành chính: ngành Nội vụ tiến hành rà soát chương trình, kế hoạch để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sâu sát, đảm bảo tổ chức thực hiện có hiệu lực, hiệu quả trong bộ máy hành chính các cấp, nhất là công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, giữa chính quyền, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và đoàn thể các cấp phải đồng bộ, sâu sát, chặt chẽ hướng đến tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân và doanh nghiệp. Thường xuyên tham mưu, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, đội ngũ cán bộ công chức liên quan để tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề ra, kịp thời chấn chỉnh, xử lý những trường hợp không thực hiện, thực hiện không hiệu quả. Quy định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp liên quan trong thực hiện cải cách hành chính và trách nhiệm nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh PAPI, PCI trong thời gian đến.
2. Đối với lĩnh vực Bảo hiểm y tế
a) Đối với ngành y tế: tăng cường kiểm tra việc sử dụng các kỹ thuật khám chữa bệnh, công tác cấp phát thuốc theo quy định trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sĩ; tập trung rà soát các quy định về phân tuyến, chuyển tuyến khám chữa bệnh, … tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người đến khám chữa bệnh đúng quy định.
b) Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội: sớm kiến nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến việc khám, chữa bệnh; bố trí bộ phận kiểm định, phải có bác sĩ chuyên ngành để tham mưu, giám sát thực thi các kỹ thuật để thực hiện chế độ bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm đúng quy định; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phối hợp với các ngành y tế trong việc phân tuyến, chuyển tuyến và quản lý, sử dụng kinh phí kết dư nếu có đúng quy định; thanh toán kịp thời kinh phí đối với các cơ sở khám chữa bệnh. Đồng thời, tiếp thu kịp thời những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của cử tri và nhân dân để cải thiện nâng cao chất lượng khám chữa bệnh phục vụ nhân dân tốt hơn.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tại Điều 2 có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc và báo cáo kết quả tại kỳ họp lệ kỳ giữa năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 18 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành nghị quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ tư Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2 Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ ba-Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021
- 3 Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khoá IX
- 4 Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ hai, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII
- 5 Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ hai Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6 Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ mười tám Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 7 Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khoá VIII
- 8 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ mười tám Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 2 Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khoá VIII
- 3 Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ hai, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII
- 4 Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ hai Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 5 Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ tư Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6 Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khoá IX
- 7 Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ ba-Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021