HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/NQ-HĐND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ BA-HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU KHÓA VI, NHIỆM KỲ 2016-2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ Ba-Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VI.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận nỗ lực của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các yêu cầu chất vấn của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp thứ Ba; đồng thời đã tập trung giải quyết, trả lời 70 ý kiến, kiến nghị của cử tri toàn tỉnh gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp thứ Hai. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khẩn trương nghiên cứu, trả lời 24 ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Kỳ họp thứ Hai vẫn chưa giải trình thỏa đáng và 70 ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp thứ Ba, báo cáo kết quả giải quyết tại Kỳ họp thứ Tư- Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VI.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các giải pháp mà các thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh qua văn bản giải trình đã cam kết trước Hội đồng nhân dân tỉnh và yêu cầu:
1. Đối với lĩnh vực đầu tư công:
- Các dự án, công trình có sử dụng vốn ngân sách của tỉnh, nếu để xảy ra lãng phí trong quyết định đầu tư, công trình đầu tư sử dụng không hiệu quả theo đúng các mục tiêu, định hướng, kế hoạch, quy hoạch, yêu cầu xem xét xử lý trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị, cá nhân là chủ đầu tư.
- Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả, yêu cầu khi quyết định đầu tư phải dựa trên nhu cầu thực tế của người dân.
- Đa dạng hóa phương thức, nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội. Thường xuyên rà soát những dự án đầu tư công có thể kêu gọi xã hội hóa, công khai minh bạch danh mục đầu tư để các doanh nghiệp có khả năng đầu tư tham gia; xây dựng các cơ chế, chính sách thuận lợi, đặc biệt là phải có đất sạch để thu hút các nhà đầu tư tư nhân. Kiên quyết loại bỏ những dự án đầu tư không đạt các tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội và chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng; tập trung vốn cho các công trình đầu tư bảo đảm hoàn thành trong thời hạn và có hiệu quả cao.
2. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:
- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành ngay Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 20/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030.
- Đưa các tiêu chí về an toàn thực phẩm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo, triển khai và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, đặc biệt các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp xuất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, thức ăn đường phố, chợ, trường học, các khu công nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
- Tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Tổ chức có hiệu quả các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm cho nhân dân và các đơn vị sản xuất, đơn vị thương mại, đơn vị chế biến.
3. Về lĩnh vực y tế:
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế. Cần quan tâm chăm lo tốt hơn về mọi mặt cho đội ngũ y, bác sĩ; xây dựng chính sách hợp lý để thu hút đội ngũ y, bác sỹ giỏi và tạo điều kiện để đội ngũ này an tâm công tác.
- Hiện nay, phần lớn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý y tế ở các cấp đều là cán bộ chuyên môn y tế và chưa được đào tạo bài bản về quản lý y tế như: kỹ năng lãnh đạo quản lý, quản lý nhân lực, quản lý tài chính, trang thiết bị, quản lý bệnh viện. Sự thiếu hụt kiến thức và kỹ năng quản lý y tế đã phần nào làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của ngành y tế. Vì vậy, ngành y tế cần tập trung đổi mới công tác quản lý y tế, ngoài việc quản lý về chuyên môn y khoa, cần tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực như tài chính, nhân lực, vật lực và cơ sở hạ tầng.
- Có giải pháp sớm chuyển đổi mô hình bệnh viện công sang tự chủ một phần thu chi để thay đổi cách quản lý, cách quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các cơ sở y tế.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét những vấn đề còn lại tại Kỳ họp thứ Ba chưa chất vấn, được nhiều đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm và cử tri kiến nghị để tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn tại các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, tổ chức các phiên giải trình tại các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2017 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ năm Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 2 Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận năm 2017
- 3 Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4 Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 5 Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 6 Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khoá IX
- 7 Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ tư, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII
- 8 Nghị quyết 54/2016/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 2, Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021
- 9 Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ hai Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 10 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2017 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ năm Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 2 Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận năm 2017
- 3 Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4 Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 5 Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 6 Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khoá IX
- 7 Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ tư, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII
- 8 Nghị quyết 54/2016/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 2, Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021
- 9 Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ hai Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021