HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2017/NQ-HĐND | Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 12 năm 2017 |
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH HÀ TĨNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVII KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Xét Tờ trình số 399/TTr-UBND ngày 06/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về đối tượng, nội dung, quyền lợi, trách nhiệm, kinh phí thực hiện một số chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức Hội đặc thù thuộc tỉnh.
b) Cán bộ, công chức, viên chức trong Cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức Hội đặc thù thuộc tỉnh đáp ứng các điều kiện theo quy định.
c) Giáo sư - Tiến sĩ ; Phó Giáo sư - Tiến sĩ; Tiến sĩ; Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ nội trú; Thạc sĩ-Bác sĩ; Bác sĩ chuyên khoa I; Bác sĩ (hệ chính quy dài hạn) có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
d) Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên.
đ) Những người có tài năng, năng khiếu đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống; học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế, khu vực, quốc gia.
Các đối tượng thu hút tại Điểm c, d yêu cầu phải trình độ đại học hệ chính quy công lập, sau đại học hệ chính quy tập trung và thuộc danh mục các ngành nghề cần thu hút do UBND tỉnh ban hành hằng năm hoặc theo giai đoạn, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, văn hóa, văn học nghệ thuật, công nghệ thông tin, khoa học công nghệ cao.
Điều 2. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
1. Định mức hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao:
Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo thuộc các trường hợp sau được hỗ trợ các mức kinh phí:
a) Đào tạo trong nước:
Tiến sĩ: 100 triệu đồng; Bác sỹ chuyên khoa cấp II: 80 triệu đồng; Thạc sĩ - Bác sĩ; Bác sĩ chuyên khoa cấp I: 40 triệu đồng; Bác sĩ công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: 100% học phí khóa đào tạo.
b) Đào tạo ở nước ngoài:
Các đối tượng thuộc Điểm a nêu trên (trừ đào tạo bác sĩ tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn) được cử đi đào tạo ở nước ngoài, nếu không được hỗ trợ từ cácchương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc không thuộc diện được hỗ trợ theo các đề án của bộ, ngành Trung ương thì ngoài mức hỗ trợ quy định tại Tiết a, được hưởng thêm 100 triệu đồng/đối tượng được cử đi đào tạo và hỗ trợ tối đa 05 lượt vé đi và khứ hồi hạng phổ thông giữa Việt Nam và nước có cơ sở đào tạo. Mức thanh toán theo giá vé và hóa đơn thực tế các chuyến đi cụ thể.
2. Điều kiện được cử đi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao:
a) Đối với cán bộ, công chức:
Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ; Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; Điều kiện, tiêu chuẩn khác của cơ sở đào tạo (nếu có).
b) Đối với viên chức:
Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có); Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; riêng đối với y sĩ công tác tại Trạm Y tế xã, phường thị trấn được cử đi học bác sĩ cam kết 10 năm trở lên; Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; Điều kiện, tiêu chuẩn khác của cơ sở đào tạo (nếu có).
c) Đối với đào tạo tiến sỹ, chuyên ngành đào tạo phải thuộc các ngành nghề tỉnh cần, ưu tiên đối với các vị trí và các cơ sở giảng dạy, nghiên cứu khoa học, y học.
d) Ngoài các điều kiện trên đây, cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
3. Giáo viên được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo lại để chuẩn hóa trình độ phục vụ cho việc chuyển đổi cân đối thừa thiếu giáo viên trên địa bàn huyện, địa bàn tỉnh (nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi) được hỗ trợ kinh phí theo quy định. Ngoài ra, số giáo viên này được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng/người với hình thức hỗ trợ 01 lần sau khi có quyết định bố trí công tác.
4. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ 01 lần ngay sau khi hoàn thành khóa học, nhận bằng và chứng chỉ.
Điều 3. Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
1. Điều kiện, định mức hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao: hỗ trợ đối với tất cả các trường hợp cam kết về làm việc tại tỉnh tối thiểu 10 năm liên tục trở lên (kể cả ngành y) tính từ ngày có quyết định tuyển dụng, tiếp nhận.
2. Giáo sư - Tiến sĩ: Ưu tiên những ngành nghề, lĩnh vực tỉnh có nhu cầu (nam không quá 55 tuổi, nữ không quá 50 tuổi) có nguyện vọng về làm việc tại Hà Tĩnh được hỗ trợ kinh phí một lần 300 triệu đồng và hỗ trợ thêm 500 triệu đồng nếu chưa có nhà ở tại tỉnh.
3. Phó Giáo sư - Tiến sĩ: Ưu tiên những ngành nghề, lĩnh vực tỉnh có nhu cầu (nam không quá 55 tuổi, nữ không quá 50 tuổi) có nguyện vọng về làm việc tại Hà Tĩnh, được hỗ trợ kinh phí một lần 200 triệu đồng và hỗ trợ thêm 300 triệu đồng nếu chưa có nhà ở tại tỉnh.
4. Tiến sĩ: Ưu tiên những chuyên ngành, lĩnh vực tỉnh có nhu cầu như y tế, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và một số ngành nghề đặc thù tỉnh còn thiếu (nam không quá 45 tuổi, nữ không quá 40 tuổi) có nguyện vọng về làm việc tại Hà Tĩnh, được hỗ trợ kinh phí một lần 300 triệu đồng.
5. Riêng ngành Y tế: Thu hút đối tượng thuộc các chuyên khoa ngành Y tế Hà Tĩnh có nhu cầu, nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi cam kết về làm việc trong ngành y tế Hà Tĩnh tối thiểu 5 năm được hỗ trợ như sau:
a) Giáo sư - Tiến sĩ: 500 triệu.
b) Phó Giáo sư - Tiến sĩ: 400 triệu.
c) Tiến sĩ - Bác sĩ: 300 triệu đồng.
d) Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ nội trú: 250 triệu.
đ) Thạc sĩ - Bác sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I: 100 triệu.
e) Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh: 60 triệu đồng.
f) Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt nghiệp loại khá Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh; loại giỏi các trường Đại học Y khác (trúng tuyển theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ): 40 triệu đồng.
g) Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt nghiệp loại khá các Trường Đại học Y khác (trúng tuyển theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ): 30 triệu đồng.
Các đối tượng trên nếu về công tác tại các đơn vị y tế thuộc các huyện miền núi Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Pháp y được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng, nếu về công tác tại các Trạm y tế xã, phường, thị trấn được hỗ trợ thêm 50 triệu đồng.
Các đối tượng thuộc Điểm a, b, c, d nêu trên nếu tốt nghiệp đào tạo ở nước ngoài, mức hỗ trợ tăng thêm 50 triệu đồng/đối tượng thu hút.
6. Những người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống thuộc lĩnh vực tỉnh rất cần được xét tuyển đặc cách và hỗ trợ kinh phí một lần 100 triệu đồng.
7. Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo đại học trong nước được tuyển dụng không qua thi vào các vị trí việc làm phù hợp với nhu cầu tuyển dụng và được hỗ trợ thêm 30 triệu đồng.
8. Việc tuyển dụng công chức không qua thi, xét tuyển viên chức đặc cách thực hiện theo quy định của của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Số lượng công chức tuyển dụng không qua thi, viên chức xét tuyển đặc cách thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt hằng năm đối với các vị trí việc làm còn thiếu, đúng quy định pháp luật.
9. Đối với tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục quy định thêm:
b) Các trường hợp tuyển dụng đại học sư phạm loại giỏi (trừ trường hợp trên) thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
c) Tuyển dụng đặc cách giáo viên thực hiện theo nhu cầu của vị trí việc làm và trong phạm vi biên chế còn thiếu so với số biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Ngoài chỉ tiêu được tuyển dụng hàng năm, cho phép ngành giáo dục và đào tạo được xét tuyển đặc cách (chỉ tuyển đại học sư phạm chính quy loại giỏi) thêm 20% chỉ tiêu theo kế hoạch tuyển dụng hàng năm để bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao.
10. Đối với tuyển dụng nhân lực công nghệ thông tin: tuyển dụng công chức không qua thi, xét tuyển viên chức đặc cách ngành công nghệ thông tin thực hiện theo nhu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng và hỗ trợ 50 triệu đồng đối với các đối tượng sau:
a) Tuyển dụng công chức không qua thi đối với những người tốt nghiệp thủ khoa chuyên ngành công nghệ thông tin tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước, người tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành công nghệ thông tin loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài; xét tuyển viên chức đặc cách đối với những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước chuyên ngành công nghệ thông tin.
b) Những người có trình độ từ đại học chính quy trở lên trong các chuyên ngành về công nghệ thông tin, có các công trình nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp kỹ thuật, có kinh nghiệm làm việc từ 03 năm trở lên (đối với tuyển dụng viên chức) hoặc 05 năm trở lên (đối với tuyển dụng công chức).
11. Việc tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi thực hiện theo Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2012/NĐ-CPngày 5/11/2012 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và khoản 1 Điều 15, Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BNVhướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường thị trấn. Việc tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi thực hiện theo nhu cầu thực tế hàng năm của từng chức danh.
12. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ 01 lần khi nhận công tác.
Điều 4. Chính sách thưởng đối với nguồn nhân lực chất lượng cao
Cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, học sinh, văn nghệ sỹ, nghệ nhân được UBND tỉnh đồng ý và cơ quan có thẩm quyền cử tham dự xét, thi, nếu được phong hàm, danh hiệu, đạt giải trong các cuộc thi chính thức của quốc gia, khu vực, quốc tế được thưởng như sau:
1. Thưởng đối với văn nghệ sỹ, nghệ nhân khi đạt thành tích tại các giải đấu, cuộc thi như sau:
a) Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải quốc tế:
Đạt giải nhất quốc tế: 100 triệu đồng.
Đạt giải nhì quốc tế: 70 triệu đồng.
Đạt giải ba quốc tế: 50 triệu đồng.
Đạt giải nhất khu vực (Châu Á, Đông Nam Á…): 50 triệu đồng.
Đạt giải nhì khu vực (Châu Á, Đông Nam Á…): 30 triệu đồng.
Đạt giải ba khu vực (Châu Á, Đông Nam Á..) : 20 triệu đồng.
b) Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải quốc gia:
Đạt giải nhất quốc gia: 20 triệu đồng.
Đạt giải nhì quốc gia: 15 triệu đồng.
Đạt giải ba quốc gia: 10 triệu.
Đạt giải nhất khu vực (miền Trung, miền Bắc…): 15 triệu đồng.
Đạt giải nhì khu vực (miền trung, miền Bắc…): 10 triệu đồng.
Đạt giải ba khu vực (miền Trung, miền Bắc…): 05 triệu đồng.
c) Quy định về các giải đấu, cuộc thi được áp dụng các mức thưởng tại Điểm a, b:
Giải quốc tế: Được tính cho những giải thưởng có uy tín về văn học nghệ thuật, không bao gồm các giải thưởng mang tính chuyên đề hoặc báo chí.
Giải quốc gia: Là các giải thưởng hàng năm của Liên hiệp các Hội văn học Nghệ thuật Việt Nam, các Hội chuyên ngành Trung ương.
Các giải khu vực trong nước khu vực miền Trung, miền Bắc, Bắc miền Trung trong các hội thi, hội diễn, liên hoan, triển lãm nghệ thuật chuyên nghiệp do các Hội chuyên ngành Trung ương, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch chỉ áp dụng khi có cơ cấu giải như sau: 1 giải nhất, 2 giải nhì, 3 giải ba.
2. Thưởng đối với những người đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước:
a) Giải thưởng Hồ Chí Minh: Được tổ chức vinh danh, đưa vào ngân hàng đặt tên đường phố và công trình văn hóa tỉnh Hà Tĩnh và thưởng 100 triệu đồng;
b) Giải thưởng Nhà nước: được tổ chức vinh danh và thưởng 50 triệu đồng.
3. Thưởng đối với giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi quốc gia:
a) Giải nhất: 15 triệu đồng.
b) Giải nhì: 10 triệu đồng.
c) Giải ba: 07 triệu đồng.
4. Thưởng đối với học sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi quốc tế, khu vực và quốc gia:
a) Đạt giải vô địch quốc tế: Học sinh đạt Huy chương Vàng được thưởng 50 triệu đồng, Huy chương Bạc 40 triệu đồng; Huy chương Đồng 30 triệu đồng.
b) Đạt giải vô địch khu vực Châu Á và khu vực Đông Nam Á: Đạt Huy chương Vàng được thưởng 30 triệu đồng, Huy chương Bạc 20 triệu đồng; Huy chương Đồng 10 triệu đồng.
c) Đạt giải kỳ thi học sinh giỏi quốc gia: Giải Nhất được thưởng 10 triệu đồng, giải Nhì 07 triệu đồng, giải Ba 05 triệu đồng, giải khuyến khích 03 triệu đồng.
5. Những người được phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư, danh hiệuNhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân: 30 triệu; Những người được phong danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân ưu tú: 10 triệu đồng.
6. Thưởng đối với những người có thành thành tích nghiên cứu khoa học, đề tài, sáng kiến kinh nghiệm:
a) Những người có bài báo được đăng trên tạp chí Quốc tế uy tín thuộc danh mục ISI hay SCOPUS (ghi tên đơn vị công tác tại tỉnh Hà Tĩnh): 05 triệu đồng/01 bài.
b) Những người có đề tài, sáng kiến áp dụng có hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh, được hội đồng khoa học tỉnh công nhận:
Đề tài, sáng kiến sử dụng ngân sách nhà nước để nghiên cứu: Mức thưởng do UBND tỉnh quyết định nhưng không quá 15 triệu đồng/đề tài.
Đề tài, sáng kiến không sử dụng ngân sách nhà nước để nghiên cứu: Mức thưởng do UBND tỉnh quyết định nhưng không quá 50 triệu đồng/đề tài.
Điều 5. Quyền lợi và trách nhiệm
1. Quyền lợi:
a) Nếu cùng một nội dung khen thưởng (hỗ trợ) được quy định tại nhiều văn bản khác nhau, thì chỉ được hưởng mức cao nhất tại một văn bản.
b) Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định trên, đối tượng hưởng chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao còn được hưởng các quyền lợi sau:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước: được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục; được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật; được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.
Đối với người được thu hút: được bố trí vào vị trí việc làm tương xứng với trình độ, năng lực và chuyên ngành đào tạo; được xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ phù hợp với năng lực, sở trường, phẩm chất, yêu cầu nhiệm vụ; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt nhiều thành tích thì được xem xét bổ nhiệm, đề bạt và ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở chất lượng cao hơn ở trong và ngoài nước; được quan tâm, xem xét tiếp nhận vợ hoặc chồng về làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý nếu phù hợp.
2. Trách nhiệm
a) Đối với đối tượng được cử đi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao:
Thực hiện quy định về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện quy chế đào tạo và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo trong thời gian tham gia khóa học; thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác.
b) Đối với đối tượng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao:
Chấp hành việc phân công công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý, theo thời gian và địa bàn như đã cam kết (không tính thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng); Trường hợp tự chấm dứt hợp đồng làm việc; không thực hiện đúng sự phân công, bố trí công tác thì chịu trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ các khoản trợ cấp đã được hưởng theo chính sách của tỉnh và các khoản trợ cấp đi học (nếu có) theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc hoàn trả phải hoàn thành trước khi làm các thủ tục chuyển đi và nghỉ việc tại cơ quan, đơn vị.
Thay thế mục 1, 2, điểm 3.1 khoản 3, Điều 1 Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 về cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn liên quan rà soát để bãi bỏ các chính sách liên quan trái với nội dung quy định tại Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hôị đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Khoá XVII kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 12 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Nghị quyết 96/2018/NQ-HĐND về phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 3 Nghị quyết 96/2018/NQ-HĐND về phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 1 Nghị quyết 282/2019/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 3, Điều 3 Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng kèm theo Nghị quyết 107/2017/NQ-HĐND
- 2 Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 và Điều 4 Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2021
- 3 Quyết định 28/2019/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng
- 4 Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 5 Công văn 39/HĐND năm 2018 về đính chính Nghị quyết 72/2017/NQ-HĐND do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 7 Nghị quyết 107/2017/NQ-HĐND Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng
- 8 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Quyết định 2734/QĐ-UBND năm 2015 Quy định lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Quỹ ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô - Thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao do thành phố Hà Nội ban hành
- 12 Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Quỹ Ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô - Thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao do thành phố Hà Nội ban hành
- 13 Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015-2020
- 14 Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 15 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 16 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 17 Kế hoạch 1624/KH-UBND năm 2011 về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 18 Luật viên chức 2010
- 19 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 20 Luật cán bộ, công chức 2008
- 1 Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Quỹ Ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô - Thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 2734/QĐ-UBND năm 2015 Quy định lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Quỹ ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô - Thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Kế hoạch 1624/KH-UBND năm 2011 về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 107/2017/NQ-HĐND Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng
- 5 Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015-2020
- 6 Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 7 Quyết định 28/2019/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng
- 8 Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 và Điều 4 Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2021
- 9 Nghị quyết 282/2019/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 3, Điều 3 Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng kèm theo Nghị quyết 107/2017/NQ-HĐND
- 10 Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức và đào tạo nguồn nhân lực an toàn thông tin, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11 Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025