- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2019 về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 12 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 223/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch tài chính 05 năm 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch tài chính 05 năm 2021-2025, như sau:
I. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021-2025
1. Mục tiêu tổng quát
a) Phân bổ các nguồn lực tài chính của Nhà nước cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách khoa học, công khai, minh bạch.
b) Phấn đấu thu ngân sách nhà nước hàng năm vượt mức chỉ tiêu Trung ương giao trên 5%; quản lý chi ngân sách tiết kiệm, chặt chẽ, hiệu quả.
c) Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công đảm bảo an toàn, bền vững, hiệu quả góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thực hiện tốt các chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh.
d) Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; siết chặt kỷ luật, kỷ cương về tài chính-ngân sách; tăng cường cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các chỉ số về cải cách hành chính.
2. Mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu chủ yếu
a) Về thu ngân sách nhà nước
Giai đoạn 2021-2025, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn dự kiến thu 108.798 tỷ đồng, trong đó:
- Thu nội địa dự kiến đạt 78.768 tỷ đồng, chiếm 72,4% tổng thu ngân sách nhà nước. Trong đó: Thu từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất dự kiến là 29.424 tỷ đồng, chiếm 37,3% thu nội địa; thu tiền sử dụng đất dự kiến là 13.170 tỷ đồng, chiếm 16,7% thu nội địa; thu xổ số kiến thiết dự kiến là 602 tỷ đồng, chiếm 0,8% thu nội địa; các khoản thu còn lại dự kiến là 35.572 tỷ đồng, chiếm 45,2% thu nội địa.
Nếu không tính thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thì thu nội địa tăng bình quân 12,5%/năm.
- Thu thuế xuất, nhập khẩu dự kiến đạt 27.628 tỷ đồng, tăng thu hàng năm khoảng 5%.
- Vay của ngân sách địa phương: dự kiến triển khai 11 dự án vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài với tổng kế hoạch vay lại của Chính phủ để thực hiện các dự án là 2.402 tỷ đồng.
Dự kiến thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 72.326 tỷ đồng.
b) Về chi ngân sách địa phương
Dự kiến chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 là 88.035 tỷ đồng; trong đó:
b1) Chi cân đối ngân sách địa phương dự kiến 75.967 tỷ đồng; trong đó:
- Chi đầu tư phát triển 29.025 tỷ đồng, chiếm 33% tổng chi ngân sách địa phương. Trong đó: chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung 12.751 tỷ đồng, chiếm 43,9% chi đầu tư phát triển; chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 13.170 tỷ đồng, chiếm 45,4% chi đầu tư phát triển; chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết 602 tỷ đồng, chiếm 2,1% chi đầu tư phát triển; chi từ nguồn bội chi 2.402 tỷ đồng, chiếm 8,3% chi đầu tư phát triển; chi đầu tư phát triển khác (bổ sung quỹ cho vay giải quyết việc làm) 100 tỷ, chiếm 0,3% chi đầu tư phát triển.
- Chi thường xuyên 45.455 tỷ đồng, chiếm 51,6% tổng chi ngân sách địa phương. Trong đó: chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo 18.602 tỷ đồng, chiếm 24,4% chi cân đối ngân sách địa phương; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 838 tỷ đồng, chiếm 1,1% chi cân đối ngân sách địa phương.
- Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay 11,5 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng chi ngân sách địa phương.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 5,7 tỷ đồng.
- Chi dự phòng ngân sách 1.470 tỷ đồng, bằng 2% chi cân đối ngân sách địa phương.
Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 là 75.967 tỷ đồng, đã bao gồm kinh phí Trung ương bổ sung để thực hiện chính sách tiền lương và đảm bảo mặt bằng chi ngân sách địa phương năm 2021 là 1.239 tỷ đồng.
b2) Chi thực hiện các Chương trình mục tiêu từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 12.068 tỷ đồng. Trong đó:
- Các chương trình mục tiêu quốc gia: 5.653 tỷ đồng
- Vốn đầu tư thực hiện chương trình, dự án: 5.127 tỷ đồng
- Vốn sự nghiệp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ: 1.288 tỷ đồng.
II. Giải pháp, nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tài chính 05 năm
a) Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu ngân sách nhà nước tăng trưởng, ổn định. Xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách để phát triển kinh tế - xã hội. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hoàn thành nhiệm vụ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo quy định.
b) Triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đẩy mạnh thu hút đầu tư trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng, năng lực của tỉnh; tập trung tháo gỡ vướng mắc trong thủ tục đầu tư, hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp và nhà đầu tư; tranh thủ các điều kiện thuận lợi từ bối cảnh tình hình thế giới để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
c) Rà soát, đánh giá lại các nguồn thu nhằm xác định rõ những nguồn thu không ổn định, nguồn thu còn thất thu và nguồn thu còn tiềm năng; hoàn thiện chính sách thu gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới; quản lý chặt chẽ nguồn thu từ đất, tài sản công, tài nguyên khoáng sản.
d) Tăng cường cải cách thủ tục hành chính thuế; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử; thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,... bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Phấn đấu thu đạt và vượt chỉ tiêu Trung ương giao.
đ) Đổi mới quản lý chi ngân sách, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, loại bỏ các khoản chi chưa cần thiết. Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định; rà soát các chế độ, chính sách an sinh xã hội, chú trọng các khoản chi cho con người để đảm bảo chi đúng đối tượng; thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tiếp khách; đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
e) Nâng cao hiệu quả đầu tư công; rà soát danh mục các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn vay nợ công, kiên quyết cắt giảm các chương trình, dự án không đảm bảo hiệu quả, chưa thực sự cần thiết. Kiểm soát chặt chẽ việc phân bổ và quản lý sử dụng vốn, hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước. Công khai, minh bạch; kiểm soát chặt chẽ sử dụng nguồn lực tài chính công. Ưu tiên nguồn lực cho các nhiệm vụ đột phá, trọng tâm.
g) Giảm bội chi ngân sách, hạn chế tạm ứng ngân sách và chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau.
h) Rà soát lại toàn bộ cơ chế, chính sách do địa phương ban hành liên quan đến nguồn lực chi từ lĩnh vực công; ưu tiên bố trí các nhiệm vụ trọng tâm, thật sự cần thiết; khuyến khích xã hội hóa các hoạt động, dịch vụ công; xây dựng giá dịch vụ công và nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập để giảm chi ngân sách nhà nước.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
i) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách nhà nước trong xây dựng cơ chế, chính sách và thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác phòng, chống tham nhũng.
k) Nâng cao vai trò và năng lực quản lý, điều hành về tài chính ngân sách của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức ngành tài chính cả về phẩm chất đạo đức công vụ và trình độ chuyên môn. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, nâng cao năng lực dự báo và xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước và quản lý nợ công; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách, tài sản công...
a) Về lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển Khu kinh tế, khu công nghiệp: Huy động, phân bổ có hiệu quả các nguồn lực xã hội; bố trí vốn đầu tư công hợp lý; đổi mới công tác xúc tiến đầu tư để tiếp cận nhanh, kịp thời, có hiệu quả các dự án FDI. Khẩn trương khơi thông các điểm nghẽn để khai thác nguồn lực từ quỹ đất cho đầu tư phát triển và tăng thu ngân sách; rà soát, bãi bỏ và thay thế các cơ chế, chính sách không còn phù hợp, làm cản trở sự phát triển; đẩy mạnh phát triển công nghiệp, công nghiệp phụ trợ, các dự án lớn trong Khu kinh tế Dung Quất... Tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.... Tích cực phối hợp các Bộ, ngành Trung ương và Nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn. Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ nhà đầu tư sớm thực hiện hoàn thành dự án. Tập trung nguồn lực xây dựng, phát triển Trung tâm logistics khu vực cảng biển Dung Quất, phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, hỗ trợ các hoạt động tiếp xúc, kết nối với các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
b) Về lĩnh vực phát triển dịch vụ - du lịch: Thúc đẩy phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ, xuất khẩu, đặc biệt là phát triển du lịch trong điều kiện bình thường mới. Tăng cường đầu tư, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch và dịch vụ du lịch ở các khu, điểm du lịch Mỹ Khê, Lý Sơn, Sa Huỳnh, Bình Châu... Thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn ở những nơi có điều kiện. Tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch....
c) Về lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội miền núi: Thực hiện lồng ghép, có hiệu quả từ nguồn vốn ngân sách Trung ương và đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia gồm: Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi, phát huy ưu thế phát triển các vùng nguyên liệu, từng bước nâng cao chất lượng đời sống của người dân và tạo nguồn thu ngân sách.
d) Về lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản: Triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, tăng thu nhập cho người nông dân. Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, năng suất cao, giá trị lớn, gắn với chế biến và xuất khẩu. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, đảo với các ngành kinh tế có thể mạnh; hiện đại tàu cá và nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản xa bờ, tập trung nuôi trồng các loại thủy sản có lợi thế, có tính cạnh tranh cao gắn với chế biến và xuất khẩu, tăng giá trị và nguồn thu cho ngân sách.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2021 sửa đổi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 42/NQ-HĐND về Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 05 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bắc Giang
- 2 Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 phê chuẩn Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025
- 3 Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 5 năm địa phương giai đoạn 2021-2025 do thành phố Đà Nẵng ban hành