- 1 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2 Luật Đầu tư công 2019
- 3 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Luật Quản lý thuế 2019
- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 4 Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 5 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2019 về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 23/2021/QH15 về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 9 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 10 Luật Đầu tư công 2019
- 11 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Luật Quản lý thuế 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/NQ-HĐND | Phú Yên, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
PHÊ CHUẨN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
Xét Tờ trình số 112/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021- 2025, với một số nội dung chính sau:
Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trên địa bàn, tiếp tục thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục thực hiện các chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính an toàn, bền vững; huy động, phân phối, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cơ cấu hợp lý giữa chi đầu tư và chi thường xuyên; ưu tiên đảm bảo hoàn trả tạm ứng ngân sách và chi trả nợ vay, nợ xây dựng cơ bản, đồng thời bố trí vốn cho các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh; từng bước tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước để giảm chi ngân sách nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao; đảm bảo mục tiêu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, phù hợp khả năng cân đối ngân sách; đảm bảo tính bền vững, gắn với chiến lược và định hướng phát triển kinh tế địa phương trong giai đoạn 2021-2025 như phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, ổn định đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới...
a) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025, tổng thu NSNN trên địa bàn là 39.000 tỷ đồng, tăng 67,75% so với giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 14,87%. Trong đó:
- Tổng thu nội địa giai đoạn 2021-2025 là 38.503 tỷ đồng, tăng 69,62% so với giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng thu bình quân là 14,61%.
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn 2021- 2025 là 497 tỷ đồng, đạt 59,96% so với thực hiện giai đoạn 2016-2020.
b) Chi ngân sách địa phương
Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách địa phương theo hướng tích cực. Tổng chi NSĐP giai đoạn 2021-2025 là 62.654 tỷ đồng, tăng 50,54% so với thực hiện giai đoạn 2016-2020. Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 31.107 tỷ đồng, tăng 126,9% so với thực hiện giai đoạn 2016-2020. Tỷ trọng trong tổng chi NSĐP giai đoạn 2021-2025 khoảng 49,65%
- Chi thường xuyên: 30.005 tỷ đồng, tăng 12,71% so với thực hiện giai đoạn 2016-2020. Tỷ trọng trong tổng chi NSĐP giai đoạn 2021-2025 khoảng 47,89%.
c) Các chỉ tiêu về quản lý nợ công
- Kế hoạch dư nợ đầu kỳ 01/01/2021: 01 tỷ đồng.
- Trả nợ gốc trong kỳ: 10 tỷ đồng.
- Tổng mức vay trong kỳ: 1.000 tỷ đồng.
- Dư nợ cuối kỳ 31/12/2025: 991 tỷ đồng.
a) Giải pháp về thu NSNN
- Chấp hành nghiêm Luật Ngân sách nhà nước. Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan phù hợp với thực tiễn theo hướng đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách, khuyến khích các địa phương sáng tạo, tăng thu, huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, tạo sự chủ động và chịu trách nhiệm cho địa phương trong việc quyết định, sử dụng ngân sách. Quyết liệt triển khai các Nghị quyết Trung ương, địa phương đảm bảo thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, quy mô GRDP, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh khu vực sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khuôn khổ quy định của pháp luật; đẩy mạnh hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp, khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tăng cường quản lý, giám sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hiệu quả theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, các chế độ, chính sách thu của Nhà nước; phát huy kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân kịp thời thu nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ các ưu đãi về thuế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN. Các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ trong quản lý thu, chống thất thu, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, gian lận, trốn thuế; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế để xử lý nghiêm. Tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế đối với 100% các trường hợp có rủi ro cao, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế.
- Rà soát, tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công (đất đai, tài nguyên, tài sản tại khu vực sự nghiệp công, tài sản là các loại kết cấu hạ tầng giao thông) nhằm huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát lại quỹ nhà, đất thuộc cấp mình quản lý để lập phương án sắp xếp phù hợp. Trường hợp dôi dư, không cần sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì lập kế hoạch thu hồi để trình cấp có thẩm quyền cho xử lý, nhằm tăng thu ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quản lý tốt việc khai thác khoáng sản và tổ chức kiểm tra, thẩm định, phê duyệt mức thu tiền cấp quyền đối với: khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước và thực hiện chuyển thông tin cho cơ quan thuế thông báo để quản lý tốt nguồn thu này.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thu hút các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp để tạo nguồn thu mới và ổn định. Theo dõi, phân tích, dự báo, rà soát, xác định và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, trong đó có dự báo khả năng dịch bệnh COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp trong thời gian đến để có giải pháp kịp thời. Từng bước cơ cấu lại thu ngân sách của tỉnh theo hướng bền vững, tăng thu từ khu vực sản xuất kinh doanh, giảm dần tỷ trọng thu từ tài nguyên, nhất là đất đai. Triển khai thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về những giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính để thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Giải pháp về chi NSĐP
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với tốc độ tăng thu, đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách của tỉnh cho cả giai đoạn.
- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng bền vững, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển; bảo đảm nguồn lực cho quốc phòng, an ninh, đảm bảo an sinh xã hội; ưu tiên cho giáo dục - đào tạo; tập trung cao hơn các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước; thực hiện công tác mua sắm theo đúng quy định của cấp có thẩm quyền; đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau.
- Rà soát việc duy trì, quản lý và sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức, hoạt động của các quỹ này nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; tăng cường công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với các quỹ, sắp xếp lại các quỹ có nguồn thu, nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm kết nối thông suốt nền hành chính quốc gia, đi đối với tăng cường giám sát trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.
- Tích cực chủ động điều hành ngân sách cấp mình, bảo đảm nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương; chủ động dành 70% tăng thu thực hiện so với dự toán ngân sách tỉnh giao để tạo nguồn cải cách tiền lương cho giai đoạn 2021-2025, phần còn lại ưu tiên để chi trả các khoản ngân sách nợ và chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; tiếp tục triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường kiểm soát việc giải ngân vốn đầu tư phát triển theo nguồn vốn, theo tiến độ và dự toán được giao, hạn chế tình trạng giải ngân vốn đầu tư phát triển chậm. Chỉ thực hiện chuyển nguồn theo quy định của Luật NSNN và Luật Đầu tư công; kiên quyết cắt giảm các dự án không thực hiện giải ngân hoặc giải ngân chậm và điều chuyển cho các dự án khác.
- Tiếp tục việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương, thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh để giảm chi NSNN.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản công tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp; tổ chức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, xe ô tô để đảm bảo quản lý, sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức, phần dôi dư được bố trí điều chuyển để phục vụ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa có tài sản hoặc xử lý bán, thanh lý thu tiền nộp ngân sách nhà nước.
- Thủ trưởng các đơn vị phải thực hiện và chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chế độ công khai ngân sách nhà nước theo quy định. Chủ động tham mưu UBND cùng cấp tổ chức điều hành ngân sách theo dự toán đã được HĐND tỉnh quyết định. Định kỳ đánh giá, dự báo tình hình thu, chi ngân sách, kịp thời đề xuất những biện pháp, giải pháp điều hành ngân sách đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.
- Hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tập trung nhân lực, thực hiện cải cách hành chính trong cấp phát, thanh toán vốn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, tránh tình trạng chậm trễ, làm ảnh hưởng đến việc triển khai nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm soát chi theo quy định và chịu trách nhiệm về việc kiểm soát của mình.
- Thủ trưởng các cơ quan thanh tra tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thu nộp và sử dụng ngân sách ở các cấp, các ngành, các đơn vị dự toán, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh để giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách và chi tiêu công quỹ; xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm đã được các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán kết luận.
(Đính kèm Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02)
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khoá VIII, Kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC SỐ 01
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh Phú Yên)
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Mục tiêu giai đoạn 2016-2020 | Thực hiện giai đoạn 2016-2020 | Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 | Ghi chú | |||||
Tổng giai đoạn | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
1 | Tổng sản phẩm trong nước (GRDP) theo giá hiện hành | Triệu đồng |
| 191.116.100 | 31.412.600 | 34.863.500 | 38.367.200 | 42.355.500 | 44.117.300 | 315.690.350 |
|
2 | Tốc độ tăng trưởng GRDP | % | 12,50 | 6,83 | 7,50 | 7,00 | 7,00 | 9,00 | 4,20 | 8,50 | 8,5% là tốc độ tăng bình quân hàng năm |
3 | Cơ cấu kinh tế |
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
|
- | Nông, lâm, ngư nghiệp | % | 14,2 | 25,47 | 28,56 | 26,51 | 26,36 | 24,86 | 25,74 | 20,09 |
|
- | Công nghiệp, xây dựng | % | 50,4 | 27,51 | 24,3 | 25,65 | 25,7 | 28,28 | 27,14 | 31,43 |
|
- | Dịch vụ | % | 33,4 | 42,05 | 42,01 | 42,8 | 42,86 | 41,65 | 42,15 | 44,09 |
|
4 | Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) | % |
|
| 103,15 | 104,55 | 103,74 | 103,94 | 104,98 |
|
|
5 | Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn | Triệu đồng | 120.000.000- 130.000.000 | 77.576.100 | 10.797.100 | 12.616.400 | 14.417.100 | 19.526.400 | 20.219.100 | 95.000.000 |
|
| Tỷ lệ so với GRDP | % |
| 42,16 | 36,2 | 38,1 | 39,6 | 46,1 | 45,8 |
|
|
- | Vốn ngân sách nhà nước | Triệu đồng | 23.000.000 | 16.879.480 | 2.436.860 | 2.356.120 | 3.224.100 | 4.025.170 | 4.837.230 |
|
|
- | Vốn tín dụng | Triệu đồng | 27.000.000 | 566.200 | 16.000,0 | 290.100,0 | 163.600,0 | 9.000,0 | 87.500,0 |
|
|
- | Vốn doanh nghiệp và dân cư | Triệu đồng | 53.893.520 | 7.707.600 | 8.978.600 | 9.663.800 | 14.137.720 | 13.405.800 |
|
| |
- | Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | Triệu đồng | 80.000.000 | 2.004.440 | 242400 | 306000 | 284.100 | 341.800 | 830.140 |
|
|
6 | Kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 1.000 | 743,4 | 108,4 | 134,6 | 146,5 | 168,8 | 185,1 | 370 |
|
| Tốc độ tăng | % |
| 13,8 | 111,1 | 124,2 | 108,8 | 115,2 | 109,7 |
|
|
7 | Kim ngạch nhập khẩu | Triệu USD |
| 535,4 | 61,0 | 68,4 | 81,0 | 200,0 | 125,0 |
|
|
| Tốc độ tăng | % |
| 4,06 | 80,4 | 112,1 | 118,4 | 246,9 | -37,5 |
|
|
8 | Dân số | 1.000 người | 102.448 |
| 868,149 | 870,048 | 871,495 | 873,164 | 874,295 | 876,296 |
|
9 | Thu nhập bình quân đầu người | Triệu đồng |
|
| 2,257 | 2,376 | 2,837 | 3,08 | 3,224 |
|
|
10 | Giải quyết việc làm mới | 1.000 lao động | 122,5 | 120,98 | 24,38 | 24,85 | 24,65 | 24,75 | 22,35 | 125 |
|
11 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 70 | 70 | 58,01 | 61,02 | 64,05 | 67,15 | 70,05 | 80 |
|
12 | Tỷ lệ hộ nghèo | % |
|
| 10,23 | 7,85 | 5,85 | 3,93 | 2,96 |
|
|
13 | Tỷ lệ giảm hộ nghèo | %/năm | 2-2,5 | 2 | 2,39 | 2,38 | 2 | 2 | 0,97 | 1,5-2% | 1,5-2% là tỷ lệ giảm bình quân mỗi năm |
14 | Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới | % | >65 | 66,2 | 35,23 | 46,59 | 53,41 | 60,22 | 66,3 | 80 |
|
15 | Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (lũy kế) | xã |
| 58 | 31 | 41 | 47 | 53 | 55 | 70 |
|
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 05 NĂM 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh Phú Yên)
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Nội dung | Kế hoạch giai đoạn 2016-2020 | Thực hiện giai đoạn 2016-2020 | Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 | Ghi chú | ||||||
Tổng giai đoạn | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 9 | 10 | |
A | TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC (GRDP) THEO GIÁ HIỆN HÀNH |
| 191.116.100 | 31.412.600 | 34.863.500 | 38.367.200 | 42.355.500 | 44.117.300 | 315.690.350 |
| |
B | TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN | 25.250.000 | 23.529.035 | 3.208.205 | 3.717.900 | 4.574.650 | 6.938.180 | 5.090.100 | 39.000.000 |
| |
| Tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn (%) |
|
| 23,30 | 15,89 | 23,04 | 51,67 | -26,64 | 65,75 |
| |
| Tỷ lệ thu NSNN so với GRDP (%) |
|
| 10,21 | 10,66 | 11,92 | 16,38 | 11,54 | 12,35 |
| |
| Tỷ lệ thu từ thuế, phí so với GRDP (%) |
|
| 6,69 | 5,85 | 5,51 | 7,38 | 5,07 | 3,31 |
| |
1 | Thu nội địa | 25.031.000 | 22.700.207 | 3.172.108 | 3.668.596 | 4.518.124 | 6.359.349 | 4.982.030 | 38.503.000 |
| |
| Tốc độ tăng thu (%) |
|
| 25,46 | 15,65 | 23,16 | 40,75 | -21,66 | 69,62 |
| |
| Tỷ trọng trong tổng thu NSNN trên địa bàn (%) |
|
| 98,87 | 98,67 | 98,76 | 91,66 | 97,88 | 98,73 |
| |
| Trong đó: | Thu tiền sử dụng đất |
|
| 428.315 | 1.175.945 | 1.620.813 | 2.136.600 | 1.070.929 | 21.830.000 |
|
|
| Thu xổ số kiến thiết |
|
| 101.422 | 98.018 | 89.226 | 108.694 | 123.677 | 630.000 |
|
II | Thu từ dầu thô (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Tốc độ tăng thu (%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Tỷ trọng trong tổng thu NSNN trên địa bàn (%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
III | Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu (nếu có) | 219.000 | 828.828 | 36.097 | 49.304 | 56.526 | 578.831 | 108.070 | 497.000 |
| |
| Tốc độ tăng thu (%) |
|
| -50,92 | 36,59 | 14,65 | 924,01 | -81,33 | -40,04 |
| |
| Tỷ trọng trong tổng thu NSNN trên địa bàn (%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
IV | Thu viện trợ (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Tốc độ tăng thu (%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Tỷ trọng trong tổng thu NSNN trên địa bàn (%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
C | TỔNG THU NSĐP | 44.229.116 | 43.969.149 | 6.281.624 | 7.832.159 | 8.813.430 | 10.891.890 | 10.150.046 | 61.653.500 |
| |
| Tốc độ tăng thu NSĐP (%) |
|
| -0,73 | 24,68 | 12,53 | 23,58 | -6,81 | 40,22 |
| |
| Tỷ lệ thu NSĐP so với GRDP (%) |
|
| 20,00 | 22,47 | 22,97 | 25,72 | 23,01 | 19,53 |
| |
I | Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp | 23.515.779 | 20.951.384 | 2.791.871 | 3.404.263 | 4.240.728 | 5.935.871 | 4.578.651 | 36.334.500 |
| |
| Tốc độ tăng (%) |
|
| 12,40 | 21,93 | 24,57 | 39,97 | -22,86 | 73,42 |
| |
| Tỷ trọng trong tổng thu NSĐP (%) |
|
| 44,45 | 43,47 | 48,12 | 54,50 | 45,11 | 58,93 |
| |
II | Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên | 20.713.337 | 23.017.765 | 3.489.753 | 4.427.896 | 4.572.702 | 4.956.019 | 5.571.395 | 25.319.000 |
| |
| Tốc độ tăng (%) |
|
| -9,21 | 26,88 | 3,27 | 8,38 | 12,42 | 10,00 |
| |
| Tỷ trọng trong tổng thu NSĐP (%) |
|
| 55,55 | 56,53 | 51,88 | 45,50 | 54,89 | 41,07 |
| |
- | Thu bổ sung cân đối ngân sách | 13.969.351 | 13.969.351 | 1.735.660 | 2.904.044 | 3.075.870 | 3.084.062 | 3.169.715 | 15.366.000 |
| |
- | Thu bổ sung có mục tiêu | 6.743.986 | 9.048.414 | 1.754.093 | 1.523 852 | 1.496.832 | 1.871.957 | 2.401.680 | 9.953.000 |
| |
D | TỔNG CHI NSĐP | 44.072.700 | 41.619.212 | 5.686.432 | 7.065.573 | 8.243.012 | 9.987.783 | 10.636.412 | 62.653.500 |
| |
| Tốc độ tăng chi NSĐP (%) |
|
| 2,70 | 24,25 | 16,66 | 21,17 | 6,49 | 50,54 |
| |
| Tỷ lệ chi NSĐP so với GRDP (%) |
|
| 18,10 | 20,27 | 21,48 | 23,58 | 24,11 | 19,85 |
| |
I | Chi đầu tư phát triển (1) | 16.686.000 | 13.709.371 | 1.293.712 | 1.836.014 | 2.531.934 | 3.493.439 | 4.554.272 | 31.107.000 |
| |
| Tốc độ tăng (%) |
|
| 2,20 | 41,92 | 37,90 | 37,98 | 30,37 | 126,90 |
| |
| Tỷ trọng trong tổng chi NSĐP (%) |
|
| 22,75 | 25,99 | 30,72 | 34,98 | 42,82 | 49,65 |
| |
II | Chi thường xuyên | 26.435.500 | 26.621.400 | 4.389.396 | 5.226.224 | 5.537.417 | 5.744.226 | 5.724.137 | 30.005.000 |
| |
| Tốc độ tăng (%) |
|
| 2,86 | 19,06 | 5,95 | 3,73 | -0,35 | 12,71 |
| |
| Tỷ trọng trong tổng chi NSĐP (%) |
|
| 77,19 | 73,97 | 67,18 | 57,51 | 53,82 | 47,89 |
| |
III | Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay | 3.650 | 12.481 | 3.324 | 3.335 | 0 | 5.822 | 0 | 2.000 |
| |
| Tốc độ tăng (%) |
|
| -11,34 | 0,33 | -100,00 |
|
| -83,98 |
| |
| Tỷ trọng trong tổng chi NSĐP (%) |
|
| 0,06 | 0,05 | 0,00 | 0,06 | 0,00 | 0,0032 |
| |
IV | Chi tạo nguồn, điều chỉnh tiền lương | 947.550 | 1.275.960 |
|
| 173.661 | 744.296 | 358.003 |
|
| |
E | BỘI CHI NSĐP |
|
|
|
|
|
|
| 1.000.000 |
| |
G | TỔNG MỨC VAY, TRẢ NỢ CỦA NSĐP |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
I | Hạn mức dư nợ vay tối đa của NSĐP |
|
| 656.000 | 521.000 | 492.000 | 615.000 | 973.630 | 2.061.380 |
| |
II | Mức dư nợ đầu kỳ (năm) |
|
| 656.000 | 321.000 | 222.000 | 129.000 | 48.745 | 857 |
| |
| Tỷ lệ mức dư nợ đầu kỳ (năm) so với mức dư nợ vay tối đa của NSĐP (%) |
|
| 100,00 | 61,61 | 45,12 | 20,98 | 5,01 | 0,04 |
| |
| Tỷ lệ mức dư nợ đầu kỳ (năm) so với GRDP (%) |
|
| 2,09 | 0,92 | 0,58 | 0,30 | 0,11 | 0,00 |
| |
III | Trả nợ gốc vay trong kỳ (năm) |
|
| 335.000 | 99.000 | 93.000 | 81.000 | 48.000 | 10.000 |
| |
- | Từ nguồn vay để trả nợ gốc |
|
|
|
|
|
| 112 |
|
| |
- | Từ nguồn bội thu NSĐP; tăng thu, tiết kiệm chi; kết dư ngân sách cấp tỉnh |
|
| 335.000 | 99.000 | 93.000 | 81.000 | 47.888 | 10.000 |
| |
IV | Tổng mức vay trong kỳ (năm) |
|
| 0 | 0 | 0 | 745 | 112 | 1.000.000 |
| |
- | Vay để bù đắp bội chi |
|
|
|
|
| 745 |
| 1.000.000 |
| |
- | Vay để trả nợ gốc |
|
|
|
|
|
| 112 |
|
| |
V | Mức dư nợ cuối kỳ (năm) |
|
| 321.000 | 222.000 | 129.000 | 48.745 | 857 | 990.857 |
| |
| Tỷ lệ mức dư nợ cuối kỳ (năm) so với mức dư nợ vay tối đa của NSĐP (%) |
|
| 48,93 | 42,61 | 26,22 | 7,93 | 0,09 | 48,07 |
| |
| Tỷ lệ mức dư nợ cuối kỳ (năm) so với GRDP (%) |
|
| 1,02 | 0,64 | 0,34 | 0,12 | 0,00 | 0,31 |
|
- 1 Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 2 Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 3 Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Nghị quyết 89/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch tài chính 05 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5 Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Gia Lai
- 6 Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Thái Bình
- 7 Nghị quyết 187/NQ-HĐND năm 2021 về điều chỉnh Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên
- 8 Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9 Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025