HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2007/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĐÔ THỊ, GIÁO DỤC ĐÀO TẠO, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ DỤC THỂ THAO, NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHOÁ XIII KỲ HỌP THỨ CHÍN
(Từ ngày 10 đến ngày 13/7/2007)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Tờ trình số 29/TTr-UBND ngày 03/7/2007 và Báo cáo của UBND Thành phố về xã hội hoá trong lĩnh vực dịch vụ đô thị, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, nhà ở xã hội, nhà tái định cư;
Căn cứ báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND, ý kiến thảo luận của đại biểu của HĐND Thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua một số cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực dịch vụ đô thị, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư. Cụ thể như sau:
1. Đối với lĩnh vực dịch vụ đô thị:
a. Áp dụng đơn giá thuê đất ở mức tối thiểu theo quy định của Trung ương đối với các dự án nằm trong quy hoạch xây dựng công viên, khu vui chơi giải trí, các điểm trông giữ ô tô, xe máy, xe đạp đạt quy mô tiêu chuẩn.
b. UBND Thành phố quy hoạch và công bố công khai các vị trí, diện tích kênh, mương thoát nước được công khai hoá làm bãi đỗ xe sẽ đầu tư theo phương thức xã hội hoá; công bố rõ trách nhiệm, quyền lợi của nhà đầu tư, hình thức lựa chọn chủ đầu tư. Đối với các điểm trông giữ ô tô, xe máy, xe đạp loại này mà không phải là điểm trông giữ công cộng và thực hiện theo phương thức xã hội hoá được áp dụng giá dịch vụ. Khi thực hiện dự án, không thực hiện giao đất, cho thuê đất; các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân hợp đồng khai thác với cơ quan được UBND Thành phố chỉ định để đầu tư cống hoá và được sử dụng diện tích bề mặt cống có thời hạn để làm bãi đỗ xe.
2. Đối với các cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao:
Ngân sách Thành phố hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế thực hiện dự án đầu tư cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn trình độ cao, chất lượng cao (theo thẩm định của cơ quan chuyên ngành) có vay vốn tín dụng thương mại (kể cả trường hợp Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội huy động vốn tín dụng thương mại ngoài vốn điều lệ để cho vay)
Mức hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư là phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay từ vốn tín dụng thương mại của các ngân hàng thương mại và lãi suất cho vay từ vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển thành phố trên tổng số vốn vay theo hợp đồng vay. UBND Thành phố quy định cụ thể việc xác định lãi suất vay thương mại để tính mức hỗ trợ.
3.Đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục y tế, văn hoá, thể dục thể thao:
a. Căn cứ vào các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, UBND Thành phố quyết định việc xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn trong từng trường hợp cụ thể với giá ưu đãi.
b. Cơ sở ngoài công lập được miễn nộp phí xây dựng trong trường hợp đầu tư xây dựng nhà, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cung ứng dịch vụ.
c. Các dự án đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất (bao gồm: Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý cho các cơ sở ngoài công lập thuê; Dự án đầu tư xây dựng nhà, cơ sở vật chất cùa cơ sở ngoài công lập) đạt chuẩn quốc gia, cung cấp dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao (theo thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành) trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo và y tế được vay vốn tại Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội.
Các dự án trên được hưởng hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư như các dự án của các cơ sở công lập.
d. Thành phố có cơ chế ứng vốn có thu hồi để tạo quỹ đất sạch cho các cơ sở ngoài công lập triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thông qua các trung tâm phát triển quỹ đất.
e. Các cơ sở ngoài công lập được hỗ trợ kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ. UBND Thành phố quy định cụ thể mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ.
f. Cơ sở ngoài công lập được tự chủ quy định mức thu theo nguyên tắc bảo đảm đủ trang trải các chi phí cần thiết, hợp lý, có tích luỹ để đầu tư phát triển đối với những dịch vụ Nhà nước không sai quy định mức thu.
g. Việc xử lý đối với đất đai và tài sản trên đất đối với các trường hợp cơ sở công lập, bán công chuyển sang dân lập, tư thục:
Về đất đai: khi chuyển đổi mô hình hoạt động, thực hiện phương thức cho cơ sở ngoài công lập được thuê đất, miễn thu tiền thuê đất theo quy định.
Về tài sản trên đất: thực hiện bán hoặc cho cơ sở ngoài công lập thuê theo thẩm định giá của cơ quan tài chính
4. Đối với lĩnh vực nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư:
a.Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư phục vụ các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn Thành phố được hưởng cơ chế vay vốn theo lãi suất ưu đãi tại Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố. Trường hợp các dự án nhà tái định cư, nhà ở xã hội mang tính đặc thù vay vốn từ vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển Thành phố có mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất quy định trên, Ngân sách Thành phố cấp bù phần chênh lệch để bảo toàn vốn cho Quỹ đầu tư phát triển. UBND Thành phố quy định cụ thể về các dự án đặc thù và mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất quy định trên, Ngân sách Thành phố cấp bù phần chênh lệch để bảo toàn vốn cho Quỹ đầu tư phát triển. UBND Thành phố quy định cụ thể về các dự án đặc thù và mức lãi suất đối với các trường hợp đặc thù sau khi thống nhất với Thường trực HĐND Thành phố.
b.Các nhà đầu tư được quyết định giá thuê hoặc giá bán nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư theo quy định của Thành phố phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 2. Giao UBND Thành phố:
1. Ban hành quy định cụ thể, chi tiết các cơ chế, chính sách khuyến khích tại
2. Tiếp tục chỉ đạo nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế chính sách được ban hành và kiến nghị bốung kịp thời các cơ chế, chính sách mới nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá các lĩnh vực đô thị, giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao của Nhà nước và Thành phố theo các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, quan tâm những địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, trong đó đặc biệt quan tâm thực hiện đồng bộ các biện pháp đã được đề ra trong Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ. Trên cơ sở quy định của Trung ương nghiên cứu để từng bước đưa vào thực hiện việc chuyển phần kinh phí nhà nước hỗ trợ cho người thụ hưởng thông qua các cơ sở công lập sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng phù hợp với từng lĩnh vực; chuyển việc thực hiện chính sách xã hội thực hiện đang giao cho các cơ sở công lập sang cho chính quyền địa phương các cấp; đổi mới cơ chế miễn giảm phí theo hướng công khai, hợp lý và cấp trực tiếp cho người thụ hưởng; tiếp tục phát triển các quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo, quỹ phát triển văn hoá, quỹ khuyến học, quỹ hỗ trợ học nghề; từng bước chuyển chế độ “biên chế” trong các cơ sở công lập sang chế độ “hợp đồng” lao động. Nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ nhà ở cho người thu nhập thấp. Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác xã hội hoá trên địa bàn, đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách và biện pháp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung và xin ý kiến HĐND Thành phố xem xét, quyết định trong trường hợp cần thiết.
3. Chỉ đạo đẩy mạnh, tăng cường các biện pháp tuyên truyền, quán triệt về chủ trương, phổ biến các cơ chế, chính sách xã hội hoá để các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hoá trong các lĩnh vực dịch vụ đô thị, giáo dục đào tạo, văn hoá, thể dục thể thao.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Thường trực HĐND, các Ban, đại biểu HĐND và Uỷ ban MTTQ Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND Thành phố Khoá XIII kỳ họp thứ chín thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Quyết định 234/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010
- 3 Quyết định 1575/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 rên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 234/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010
- 2 Quyết định 1575/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 rên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3 Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công do tỉnh Phú Yên ban hành