Phân biệt thẻ căn cước công dân và chứng minh thư nhân dân
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
– Luật căn cước công dân 2014;
2. Luật sư tư vấn:
Về bản chất thì chứng minh nhân dân và căn cước công dân giống nhau, cùng là loại giấy tờ pháp lý chứng minh nhân thân. Thẻ căn cước công dân là thông tin cơ bản về nhận dạng, lai lịch của công dân (Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014). Chứng minh nhân dân căn cứ Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định nhằm đảm bảo thuận tiện thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Về kích cỡ, hình dạng và nội dung in trên thẻ căn cước công dân cơ bản giống với chứng minh nhân dân loại 12 số. Cụ thể đối với chứng minh nhân dân được quy định rõ trong Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA còn đối với căn cước công dân được ghi nhận tại Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA. Dấu in trên chứng minh nhân dân là con dấu của Bộ Công an còn trên thẻ căn cước công dân là hình Quốc huy.
Vật liệu làm thẻ: Cả CMTND và căn cước công dân đều là Chất liệu nhựa, ngoài cùng của 02 mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt.
Một điểm khác nhau nữa là về thời hạn sử dụng, hạn sử dụng của chứng minh nhân dân là 15 năm kể từ ngày cấp, đổi, cấp lại (Khoản 2 Điều 4 Thông tư 57/2013/TT-BCA). Với thẻ căn cước công dân sau lần cấp mới, mọi người phải đi đổi vào các năm 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Sau 60 tuổi thì công dân không cần đổi (Điều 5 Thông tư 61/2015/TT-BCA).
Thời gian thực hiện thủ tục làm thẻ đối với chứng minh nhân dân được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP:
Tại thành phố, thị xã:
– Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc.
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo:
Không quá 20 ngày làm việc.
Các khu vực còn lại:
Không quá 15 ngày làm việc.
Và đối với căn cước công dân được quy định tại Điều 25 Luật căn cước công dân 2014: Cũng tương tự.
Theo quy định khi đăng ký làm thẻ, công dân sẽ không phải xuất trình sổ hộ khẩu và xác nhận của công an địa phương. Tuy nhiên hiện nay hệ thống dữ liệu quản lý dân cư quốc gia chưa được hoàn thành nên từ nay đến 2019 các địa điểm cấp thẻ căn cước công dân vẫn áp dụng việc cấp giống như với chứng minh thư nhân dân.
Mất giấy khai sinh có làm được thẻ căn cước công dân không?Theo Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, nộp cấp, đổi thẻ căn cước công dân do Bộ Tài chính ban hành, người từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ không phải nộp phí. Nhà nước không thu phí đổi thẻ với người đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Người dân khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ sẽ phải trả phí. Cụ thể, phí đổi thẻ là 50.000 đồng, cấp lại là 70.000 đồng. Còn mức phí cấp mới, đổi, cấp lại của chứng minh nhân dân được ghi nhận tại Điều 2 Thông tư 155/2012/TT-BTC.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691