BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2003/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2264/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) về việc ban hành các tiêu chuẩn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý công nghệ và Chất lượng sản phẩm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành tiêu chuẩn ngành :
TCN 26 - 01 – 03 Thuốc lá điếu – Tiêu chuẩn bình hút cảm quan bằng phương pháp cho điểm
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký .
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Các Vụ trưởng Vụ chức năng, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp, Tổng Giám đốc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, Hiệp hội thuốc lá Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
TCN 26 - 01- 03 THUỐC LÁ ĐIẾU - BÌNH HÚT CẢM QUAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHO ĐIỂM
Cigarettes – Examination test using credite method base on smoking
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp bình hút cảm quan, kiểm tra chất lượng sản phẩm thuốc lá điếu, bằng phương pháp cho điểm, được áp dụng trong Ngành thuốc lá Việt nam.
TCVN 6666 - 2000, Thuốc lá điếu đầu lọc.
TCVN 6667 - 2000, Thuốc lá điếu không đầu lọc
TCVN 6684 - 2000, Thuốc lá điếu lấy mẫu.
TCVN 3215 - 79, Sản phẩm thực phẩm phân tích cảm quan, phương pháp cho điểm.
Trong tiêu chuẩn này các từ, các cụm từ theo định nghĩa sau đây, được sử dụng trong điều kiện sản xuất thuốc lá điếu của Việt nam:
3.1 Hương thơm
Hương thơm được đánh giá khi điếu thuốc đang cháy.
Là mùi thơm toả ra theo khói khi điếu thuốc cháy, mùi thơm tạo ra trong quá trình đốt cháy hoặc quá trình nhiệt phân các hợp chất hữu cơ của sợi thuốc và các chất phụ gia.
Mùi thơm có thể nhận biết qua luồng khói chính dọc theo điếu thuốc, hoặc luồng khói phụ bên ngoài điếu thuốc khi cháy.
3.1.1 Mùi tạp (tạp khí)
Là mùi do các hợp chất hữu cơ có trong thành phần nguyên liệu, hương liệu thuốc lá khi đốt cháy gây cảm giác khó chịu: mùi hôi, mùi lạ, ngái không phù hợp với hương thơm của thuốc lá,... ảnh hưởng đến độ thuần khiết của hương thơm điếu thuốc.
3.1.2 Hương thơm điếu thuốc lá khi cháy, được đánh giá gồm 4 mức
Thơm tốt : mùi thơm của khói thuốc đặc trưng, ấn tượng và hấp dẫn.
Thơm khá: mùi thơm của khói thuốc khá dễ chịu, hài hoà.
Thơm trung bình: mùi thơm của khói thuốc kém gây ấn tượng, thiếu hấp dẫn.
Thơm yếu: mùi thơm của khói thuốc lộ mùi tạp.
3.2 Vị
Là cảm giác gây ra bởi các chất có trong khói thuốc khi tiếp xúc với cơ quan vị giác (các gai vị giác nằm trên mặt lưỡi, trong vòm miệng và yết hầu).
Vị của thuốc lá khi hút ảnh hưởng bởi sự tương quan giữa các thành phần hoá học chính như: nicôtin, nitơ tổng số, đường hoà tan, bazơ dễ bay hơi,... và các chất phụ gia sử dụng trong chế biến thuốc lá điếu.
Các cảm giác về vị gồm 4 mức:
3.2.1 Vị tốt
Là cảm giác về vị làm người hút thích thú, êm, ngọt dịu và có hậu vị.
3.2.2 Vị khá
Là cảm giác về vị êm dịu của khói thuốc, làm người hút thấy dễ chịu, thoải mái.
3.2.3 Vị trung bình
Là cảm giác về vị ít gây nên sự thích thú cho người hút do có vị đắng hoặc hơi cay, xóc.
3.2.4 Vị yếu
Là cảm giác về vị trống rỗng, hoặc khó chịu do vị đắng rõ, hoặc nóng, xóc .
3.3 Gu thuốc điếu
Phụ thuộc vào loại nguyên liệu lá thuốc, hương liệu được sử dụng để tạo nên hương, vị riêng của từng loại sản phẩm thuốc điếu. Gu thuốc điếu được phân làm hai loại :
3.3.1 Thuốc lá sợi vàng, hoặc sợi hỗn hợp
Là loại thuốc điếu sử dụng nguyên liệu lá thuốc vàng sấy, hoặc hỗn hợp sợi: vàng sấy, nâu phơi, burley...
3.3.2 Thuốc lá sợi nâu (thuốc đen)
Là loại thuốc điếu sử dụng nguyên liệu chủ yếu lá thuốc nâu phơi, burley; thuốc lá vàng sấy chiếm tỷ lệ thấp.
3.4 Độ nặng
Là cảm giác gây ra bởi các chất có trong khói thuốc lá như: nicôtin, nhóm alkaloid, bazơ tự do, prôtêin ... tạo ra cảm giác dễ chịu hay khó chịu trong yết hầu. Tuỳ theo khẩu vị của từng gu thuốc có độ nặng nhẹ khác nhau. Các cảm giác về độ nặng gồm 4 mức:
3.4.1 Độ nặng tốt
Là độ nặng của gu thuốc đạt yêu cầu do nhà sản xuất tạo ra đặc trưng cho sản phẩm đó.
3.4.2 Độ nặng khá
Là độ nặng của gu thuốc tuơng đối đạt theo yêu cầu của nhà sản xuất.
3.4.3 Độ nặng trung bình
Là độ nặng của gu thuốc bị biến động trong quá trình sản xuất nhưng vẫn chấp nhận được.
3.4.4.Độ nặng yếu
Là độ nặng của gu thuốc bị biến động thay đổi nhiều ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm mà người tiêu dùng không mong muốn.
3.5 Độ cháy và tàn thuốc
Là khả năng tự cháy âm ỷ của điếu thuốc đến hết sau khi châm lửa.
Màu sắc tro tàn liên quan đến chất lượng nguyên liệu và các chất phụ gia.
Độ cháy, tro tàn của thuốc điếu được đánh giá gồm 4 mức:
3.5.1 Cháy tốt
Là khả năng tự cháy đến hết điếu thuốc của 100% số mẫu thử, màu sắc tàn xám trắng, bó tàn.
3.5.2 Cháy khá
Là khả năng tự cháy đến hết điếu thuốc của 100% số mẫu thử, màu sắc tàn xám.
3.5.3 Cháy trung bình
Là khả năng tự cháy đến hết điếu thuốc của 100% số mẫu thử, màu sắc tàn xám lẫn đen, hoặc tàn loe không bó.
3.5.4 Cháy yếu
Là khả năng không tự cháy đến hết điếu thuốc của số mẫu thử, màu sắc tàn đen, tàn loe không bó.
3.6 Đặc điểm sợi
Đặc điểm của sợi trong điếu thuốc liên quan đến nguyên liệu được sử dụng, phuơng pháp chế biến sợi, gu thuốc. Được thể hiện về màu sắc sợi, độ bóng sáng của sợi, tỷ lệ cọng, vụn, độ đồng đều sợi... Đặc điểm sợi được đánh giá gồm 4 mức:
3.6.1 Sợi tốt
Màu sắc sợi bóng, sáng, đồng đều.
3.6.2 Sợi khá
Màu sắc sợi sáng, khá đồng đều.
3.6.3 Sợi trung bình
Màu sắc sợi không sáng, độ đồng đều trung bình.
3.6.4 Sợi yếu
Màu sắc sợi tối mầu, không bóng, không đồng đều.
4.1 Hệ số quan trọng
Hệ số quan trọng biểu thị mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu cảm quan riêng biệt.
Hệ số quan trọng của từng chỉ tiêu cũng khác nhau đối với các gu thuốc.
Hệ số quan trọng của hai gu thuốc được quy định trong bảng 1:
BẢNG 1. HỆ SỐ QUAN TRỌNG CHO TỪNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
Chỉ tiêu đánh giá | Thuốc lá sợi vàng, hoặc sợi hỗn hợp | Thuốc lá sợi nâu (thuốc đen) |
Hương thơm | 1,40 | 1,20 |
Vị | 1,60 | 1,50 |
Độ nặng | 1,00 | 1,30 |
Độ cháy | 0,40 | 0,50 |
Đặc điểm sợi | 0,60 | 0,50 |
Tổng hệ số | 5,00 | 5,00 |
4.2 Mức chất lượng.
Mức chất lượng của một chỉ tiêu cảm quan là kết quả đánh giá chỉ tiêu đó do từng thành viên tiến hành, thể hiện bằng thang điểm chưa tính hệ số quan trọng.
Các mức chất lượng khi đánh giá cảm quan thuốc điếu bằng phương pháp cho điểm, dựa trên cơ sở đánh giá bảng 2:
BẢNG 2. MỨC CHẤT LƯỢNG VÀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ
Mức chất lượng | Điểm chưa có hệ số quan trọng | Cơ sở đánh giá |
Tốt | 9 - 10 | Trong chỉ tiêu đang xét, sản phẩm có đặc tính tốt và chỉ tiêu đó có tác dụng tốt đến chất lượng rõ rệt. |
Khá | 7 - 8 | Chỉ tiêu có khuyết tật nhỏ, nhưng đặc tính tốt vẫn khá rõ rệt cho chỉ tiêu đó, có tác dụng khá đến chất lượng. |
Trung bình | 5 - 6 | Chỉ tiêu có khuyết tật, đặc tính đó ảnh hưởng không tốt đến chất lượng. Chất lượng trung bình. |
Yếu | 1 - 4 | Chỉ tiêu có khuyết tật rõ, đặc tính đó ảnh hưởng xấu đến chất lượng. Chất lượng yếu. |
4.3 Phân loại chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm thuốc lá điếu được chia thành các loại theo bảng 3.
BẢNG 3. PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM THUỐC LÁ ĐIẾU
Xếp loại | Tổng điểm chung (điểm có hệ số quan trọng) | Điểm trung bình các chỉ tiêu quan trọng (điểm có hệ số quan trọng) | |||
Sợi vàng, hỗn hợp | Sợi nâu | ||||
Hương | Vị | Hương | Vị | ||
Loại tốt | 40 - 50 điểm | 12,6 | 14,4 | 10,8 | 13,5 |
Loại khá | 33 - 39,9 điểm | 9,8 | 11,2 | 8,4 | 10,5 |
Loại trung bình | 25 - 32,9 điểm | K.qđ | K.qđ | K.qđ | K.qđ |
Loại thấp | 24,9 điểm | K.qđ | K.qđ | K.qđ | K.qđ |
4.3.1 Loại tốt
Là sản phẩm thuốc điếu được sản xuất từ những lá thuốc có chất lượng cao, được lựa chọn và sản xuất trên dây chuyền công nghiệp sản xuất thuốc điếu.
4.3.2 Loại khá
Là sản phẩm thuốc điếu được sản xuất từ những lá thuốc có chất lượng khá, được lựa chọn và sản xuất trên dây chuyền công nghiệp sản xuất thuốc điếu.
4.3.3 Loại trung bình
Là sản phẩm thuốc điếu được sản xuất từ những lá thuốc có chất lượng trung bình khá và sản xuất trên dây chuyền công nghiệp sản xuất thuốc điếu.
4.3.4 Loại thấp
Là sản phẩm thuốc điếu được sản xuất từ những lá thuốc có chất lượng trung bình hoặc kém.
5.1 Chuẩn bị mẫu
Mẫu thuốc điếu được chuẩn bị theo Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 6684 - 2000.
5.2 Yêu cầu phòng dùng để bình hút cảm quan
Phòng dùng để bình hút cảm quan yêu cầu phải sạch sẽ, thoáng mát, không có mùi lạ, đủ ánh sáng (khi sử dụng ánh sáng nhân tạo phải đảm bảo ánh sáng tự nhiên như ban ngày với cường độ chiếu sáng từ 400 - 900 Lux ) và không bị ồn. Các thành viên cần được yên tĩnh và độc lập.
Tốt nhất cần làm các vách ngăn tạo thành các khoang riêng cho mỗi thành viên, có quạt thông gió để khói thuốc không làm ảnh hưởng tới các thành viên khác, phòng dùng bình hút cảm quan phải lắp đặt điều hoà không khí để đảm bảo nhiệt độ 20 - 25 C và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng khoảng 70 - 75%.
5.3 Hội đồng bình hút cảm quan
Số lượng thành viên của hội đồng bình hút cảm quan có ít nhất 7 người, nhiều nhất 13 người. Hội đồng bình hút cảm quan phải có Chủ tịch hội đồng (hoặc người chủ trì được uỷ quyền của Chủ tịch hội đồng) và thư ký để điều hành hội đồng trong quá trình làm việc.
Trước khi bắt đầu bình hút, Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng thảo luận sơ bộ về nội dung và số lượng mẫu cần bình hút, nhưng không được gây ảnh hưởng đến nhận xét của từng thành viên hội đồng sau này.
Các mẫu được thư ký lựa chọn có các thông số kỹ thuật đảm bảo theo TCVN 6666- 2000 và TCVN 6667-2000.
5.4 Yêu cầu đối với các thành viên bình hút cảm quan
Các thành viên là những người am hiểu trong lĩnh vực thuốc lá điếu và đã được huấn luyện về bình hút cảm quan thuốc lá, phải có khả năng đánh giá khách quan và phân biệt cảm giác tốt.
Tối thiểu 30 phút , trước khi tiến hành bình hút cảm quan các thành viên cần:
Trạng thái tâm lý phải ổn định.
Không được ăn quá no hoặc quá đói, không được dùng đồ ăn thức uống có chất gia vị kích thích mạnh hay một chất mà vị của nó lưu lại lâu, không hút thuốc.
Không dùng các loại mỹ phẩm có cường độ mùi mạnh.
Nếu bị cảm cúm, nhức đầu, sức khoẻ kém phải thông báo với Chủ tịch hội đồng và không tham gia bình hút.
Trong thời gian bình hút không nói chuyện, gây ồn trong phòng.
Trong quá trình đánh giá, các thành viên hội đồng phải dùng nước không mùi, vị và thực phẩm không gây ảnh hưởng đến độ nhạy cảm.
Trong khi tiến hành bình hút các thành viên hội đồng không được trao đổi mạn đàm hay làm việc riêng.
Sau khi tiến hành bình hút được một nhóm mẫu cần được nghỉ giải lao khoảng 30 phút.
Số mẫu đồng thời trong một lần bình hút tối đa không quá 5 mẫu. Số mẫu trong một buổi bình hút không quá 8 mẫu.
6.1 Đánh giá về hương thơm
Khi đánh giá về hương thơm người kiểm tra cần nhận xét hương thơm bên ngoài của cả bao thuốc và điếu thuốc trước khi châm lửa hút. Dùng bật lửa ga, hoặc đèn cồn châm thuốc cho cháy. Bỏ qua 2 hơi thuốc đầu tiên do ảnh hưởng của ga hoặc cồn.
Ngửi hương qua luồng khói chính: hút một hơi thuốc vừa phải, ngậm trong khoang miệng, từ từ nhả khói qua đường mũi để nhận biết hương thơm, tạp khí của khói thuốc.
Ngửi hương qua luồng khói phụ: để điếu thuốc cách mũi khoảng 10 - 15 cm, dùng tay phẩy nhẹ khói thuốc vào mũi để nhận biết, đánh giá.
Căn cứ vào nhận xét về hương thơm của mẫu thử và theo hướng dẫn của phiếu đánh giá để cho điểm.
6.2 Đánh giá về vị
Sau khi đánh giá về hương, khi điếu thuốc cháy khoảng 1/3 chiều dài điếu, tiến hành đánh giá về vị .
Hút một hơi thuốc vừa phải đưa khói thuốc về cuối lưỡi hoặc yết hầu, lưu khói thuốc trong khoang miệng một thời gian để nhận biết vị: cay, nóng, đắng, ngọt, xóc... dễ chịu hay khó chịu.
Căn cứ vào nhận xét về vị của của mẫu thử và theo hướng dẫn của phiếu đánh giá để cho điểm.
6.3 Đánh giá độ nặng
Đánh giá về độ nặng của điếu thuốc khi điếu thuốc cháy khoảng 1/2 chiều dài điếu.
Hút một hơi thuốc vừa phải, đưa khói thuốc sâu vào cổ họng và lồng ngực, nhả khói qua miệng và mũi, nhận biết độ nặng do tác động của khói thuốc.
Căn cứ vào độ nặng, nhẹ của của mẫu thử theo gu thuốc và hướng dẫn của phiếu đánh giá để cho điểm.
6.4 Đánh giá độ cháy
Đánh giá độ cháy có thể do từng thành viên trong hội đồng đánh giá hoặc đánh giá chung trong hội đồng bằng dụng cụ kiểm tra độ cháy trong phòng.
Dụng cụ kiểm tra độ cháy: dùng một hộp bằng kim loại có gắn trên đó tấm kim loại dầy 5mm đục các hàng lỗ có đường kính bằng đường kính của điếu thuốc. Điếu thuốc sau khi được đốt cháy một đoạn 2mm cắm qua lỗ trên hộp thử độ cháy. Để điếu thuốc cháy tự do, quan sát khả năng cháy của từng mẫu thử và quan sát tro tàn sau khi cháy. Mỗi mẫu được thử ít nhất 5 điếu thuốc.
Căn cứ vào đánh giá độ cháy của mẫu thử và theo hướng dẫn của phiếu đánh giá để cho điểm.
6.5 Đánh giá đặc điểm sợi
Đánh giá đặc điểm sợi của điếu thuốc có thể do từng thành viên trong hội đồng đánh giá hoặc đánh giá chung trong hội đồng.
Điếu thuốc được bóc khỏi giấy cuốn, tách sợi trong điếu để trên tờ giấy trắng. Để ánh sáng tự nhiên soi rõ màu sợi thuốc. Nhận xét độ đồng đều của sợi về màu sắc, độ vụn, bụi, độ bóng sáng của sợi. Mỗi mẫu thử ít nhất 5 điếu thuốc.
Căn cứ vào đánh giá đặc điểm sợi của mẫu thử và theo hướng dẫn của phiếu đánh giá để cho điểm.
6.6 Nhận xét và kết luận
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá của tiêu chuẩn, thành viên có nhận xét khác thì ghi ý kiến thêm và kết luận chung về mẫu đánh giá.
Thành viên ghi rõ ngày, tháng, năm và ký, ghi rõ họ tên vào phiếu bình hút cảm quan đánh giá chất lượng thuốc lá điếu.
7 Một số phương pháp so sánh mẫu thử
Tuỳ thuộc vào mục đích đánh giá chất lượng thuốc điếu. Có thể sử dụng các phương pháp so sánh sau:
7.1 Phép thử tam giác
Phép thử này để kiểm tra chất lượng mẫu thuốc mới chưa in hiệu, hoặc kiểm tra khả năng nhận biết của thành viên mức độ chính xác khi đánh giá cảm quan.
Cách tiến hành: phép thử có 3 mẫu, trong đó có 2 mẫu giống nhau (gọi là mẫu lặp lại). Các mẫu được khoá số, người hút lựa chọn xem mẫu nào là mẫu không lặp lại, hoặc mẫu nào giống mẫu nào.
7.2 Phương pháp so sánh trực tiếp
Mục đích áp dụng phép thử này để lựa chọn mẫu tương tự đối chứng. Ví dụ hai mẫu thuốc điếu mới có tính chất hút gần nhau, cần sự quyết định chất lượng mẫu nào cao hơn mẫu nào.
Cách tiến hành: có tối đa 3 mẫu trong đó có một mẫu đối chứng (mẫu chuẩn) các mẫu kia được so sánh với mẫu chuẩn.
7.3 Phương pháp mô tả
Được sử dụng trong đánh giá chất lượng mẫu thuốc điếu mới, hoặc kiểm tra chất lượng định kỳ của sản phẩm . Người kiểm tra đánh giá từng mẫu trên cơ sở chất lượng của từng nhóm sản phẩm để cho điểm lấy kết quả so sánh với mức chất lượng của sản phẩm đã đăng ký để đánh giá.
8. Đánh giá kết quả chung của Hội đồng
8.1 Thành viên kiểm tra căn cứ vào thang điểm và mức chất lượng (mục 4.2) để cho điểm theo thang điểm 10 chưa có hệ số quan trọng. Điểm cho từng chỉ tiêu có thể cho điểm lẻ sau dấu phẩy 0, 5 điểm.
8.2 Điểm trung bình chưa có hệ số quan trọng của một chỉ tiêu cảm quan là trung bình cộng các kết quả tính bằng điểm đối với chỉ tiêu đó của từng thành viên hội đồng và lấy chính xác đến 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy, sau khi đã loại bỏ kết quả đánh giá “sai lệch “ (quy định tại 8.3).
8.3 Một kết quả đánh giá của thành viên gọi là “sai lệch” và bị loại khi số điểm chưa có hệ số quan trọng chênh lệch quá 2,5 điểm so với số điểm trung bình của hội đồng.
8.4 Điểm có hệ số qua n trọng của một chỉ tiêu cảm quan là tích của điểm trung bình của hội đồng với hệ số quan trọng của chỉ tiêu đó đối với từng gu thuốc quy định tại mục (4.1).
8.5 Điểm kết luận chung của mẫu là tổng số điểm có hệ số quan trọng của tất cả các chỉ tiêu cảm quan.
8.6 Sau khi có kết quả chung của hội đồng, thư ký hội đồng thông báo kết quả phân tích hoá học (nếu có) và kết quả kiểm tra các chỉ tiêu vật lý của mẫu để các thành viên xem xét, đối chiếu với kết quả đánh giá cảm quan. Nếu chưa có sự thống nhất trong hội đồng, chủ tịch hội đồng dựa vào kết quả thông báo của thư ký để quyết định kết quả đánh giá cuối cùng hay tổ chức đánh giá lại hoặc kiến nghị trong biên bản với cơ sở phân tích thành phần hoá học để kiểm tra lại mẫu cần đánh giá. Tuỳ theo kết quả kiểm tra lại sau này, hội đồng xem xét quyết định tổ chức bình hút lại.
8.7 Hội đồng kết luận chất lượng thuốc lá điếu theo mức chất lượng tương ứng với bảng phân loại chất lượng (mục 4.3).
8.8 Trong một số trường hợp so sánh chất lượng mẫu thuốc lá điếu ở góc độ nghiên cứu sản phẩm mới, cần áp dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu đảm bảo kết luận chính xác.
Sau khi thống nhất trong hội đồng, thư ký tiến hành làm biên bản đánh giá chất lượng theo mẫu (phụ lục). Trong biên bản ghi rõ:
Ngày, tháng, năm tổ chức bình hút cảm quan và danh sách thành viên tham gia.
Tên sản phẩm, khối lượng lô hàng, ký hiệu, ngày tháng sản xuất, khối lượng mẫu, cơ sở gửi mẫu.
Kết quả đánh giá từng mẫu (ghi chi tiết cho từng chỉ tiêu và tổng số điểm).
Kết quả phân hạng chất lượng của hội đồng.
Biên bản được thông qua trong cuộc họp để các thành viên đóng góp, nhất trí. Chủ trì hội đồng và thư ký ký biên bản.
Phiếu đánh giá chất lượng của từng thành viên được lưu tại đơn vị tổ chức hội đồng.
PHIẾU BÌNH HÚT CẢM QUAN THUỐC LÁ ĐIẾU VIRGINIA VÀ HỖN HỢP
Tên hội đồng kiểm tra:
Chỉ tiêu đánh giá | Điểm | Mẫu kiểm tra | |||
1 Hương thơm (h/s 1,40) |
|
|
|
|
|
- Thơm tốt | 9 - 10 |
|
|
|
|
- Thơm khá | 7 - 8 |
|
|
|
|
- Thơm trung bình | 5 - 6 |
|
|
|
|
- Thơm yếu | 2 - 4 |
|
|
|
|
2 Vị (h/s 1,60) |
|
|
|
|
|
-Tốt, dễ chịu. | 9 - 10 |
|
|
|
|
- Khá, dễ chịu, hài hoà | 7 - 8 |
|
|
|
|
- Trung bình | 5 - 6 |
|
|
|
|
- Yếu, khó chịu | 2 - 4 |
|
|
|
|
3 Độ nặng (h/s 1,00) |
|
|
|
|
|
- Tốt | 9 - 10 |
|
|
|
|
- Khá | 7 - 8 |
|
|
|
|
- Trung bình | 5 - 6 |
|
|
|
|
- Kém | 2 - 4 |
|
|
|
|
4 Độ cháy, tro tàn (h/s 0,40) |
|
|
|
|
|
- Cháy tốt, tàn trắng xám | 9 - 10 |
|
|
|
|
- Cháy khá, tàn xám | 7 - 8 |
|
|
|
|
- Cháy trung bình, tàn lẫn đen | 5 - 6 |
|
|
|
|
- Cháy kém, tàn đen | 2 - 4 |
|
|
|
|
5 Đặc điểm sợi (h/s 0,60) |
|
|
|
|
|
- Tốt | 9 - 10 |
|
|
|
|
- Khá | 7 - 8 |
|
|
|
|
- Trung bình | 5 - 6 |
|
|
|
|
- Yếu | 2 - 4 |
|
|
|
|
Tổng điểm |
|
|
|
|
|
Nhận xét khác:
|
Ngày .... tháng năm .... Người bình hút (ký, ghi họ tên)
|
PHIẾU BÌNH HÚT CẢM QUAN THUỐC LÁ ĐIẾU SỢI NÂU
Tên hội đồng kiểm tra:
Chỉ tiêu đánh giá | Điểm | Mẫu kiểm tra | |||
1 Hương thơm (h/s 1,20) |
|
|
|
|
|
- Thơm tốt | 9 - 10 |
|
|
|
|
- Thơm khá | 7 - 8 |
|
|
|
|
- Thơm trung bình | 5 - 6 |
|
|
|
|
- Thơm yếu | 2 - 4 |
|
|
|
|
2 Vị (h/s 1,50) |
|
|
|
|
|
-Tốt, dễ chịu. | 9 - 10 |
|
|
|
|
- Khá, dễ chịu, hài hoà | 7 - 8 |
|
|
|
|
- Trung bình | 5 - 6 |
|
|
|
|
- Yếu, khó chịu | 2 - 4 |
|
|
|
|
3 Độ nặng (h/s 1,30) |
|
|
|
|
|
- Tốt | 9 - 10 |
|
|
|
|
- Khá | 7 - 8 |
|
|
|
|
- Trung bình | 5 - 6 |
|
|
|
|
- Kém | 2 - 4 |
|
|
|
|
4 Độ cháy, tro tàn (h/s 0,50) |
|
|
|
|
|
- Cháy tốt, tàn trắng xám | 9 - 10 |
|
|
|
|
- Cháy khá, tàn xám | 7 - 8 |
|
|
|
|
- Cháy trung bình, tàn lẫn đen | 5 - 6 |
|
|
|
|
- Cháy kém, tàn đen | 2 - 4 |
|
|
|
|
5 Đặc điểm sợi (h/s 0,50) |
|
|
|
|
|
- Tốt | 9 - 10 |
|
|
|
|
- Khá | 7 - 8 |
|
|
|
|
- Trung bình | 5 - 6 |
|
|
|
|
- Yếu | 2 - 4 |
|
|
|
|
Tổng điểm |
|
|
|
|
|
Nhận xét khác: | Ngày .... tháng năm .... Người bình hút (ký, ghi họ tên)
|
Biên bản bình hút cảm quan thuốc lá điếu
Ngày Tháng năm .... Tại :.............................................................. ........................
Hội đồng kiểm tra chất lượng cảm quan thuốc lá điếu của.......................................
Gồm :.......................Thành viên ( có danh sách kèm theo )
Chủ trì Hội đồng ông, (Bà ) : ..........................................Chức vụ: .......................
Thư ký hội đồng ông, (Bà ) :............................................Chức vụ:........................
Đã tiến hành bình hút cảm quan các sản phẩm gồm:
..............................................................................................................................
Của (đơn vị, lô hàng, nơi gửi mẫu) ........................................................................
Có ký hiệu ..........................................................................................................
Số lượng mẫu lấy :...........................Do đơn vị ........:.............................................
Kết quả đánh giá của Hội đồng (Ghi nhận xét bằng lời)
............................................................................................................................
..........................................................................................................................
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN THUỐC LÁ ĐIẾU VIRGINIA VÀ HỖN HỢP
Chỉ tiêu đánh giá | Điểm có hệ số Q.T | Mẫu kiểm tra | |||
Mẫu A | Mẫu B | Mẫu C | Mẫu D | ||
1 Hương thơm |
|
|
|
|
|
- Thơm tốt | 12,6 - 14,0 |
|
|
|
|
- Thơm khá | 9,8 - 11,2 |
|
|
|
|
- Thơm trung bình | 7,0 - 8,4 |
|
|
|
|
- Thơm yếu | 2,8 - 5,6 |
|
|
|
|
2 Vị |
|
|
|
|
|
- Tốt, dễ chịu | 14,4 - 16,0 |
|
|
|
|
- Khá, dễ chịu, hài hoà | 11,2 - 12,8 |
|
|
|
|
- Trung bình | 8,0 - 9,6 |
|
|
|
|
- Yếu, khó chịu | 3,2 - 6,4 |
|
|
|
|
3 Độ nặng |
|
|
|
|
|
- Tốt | 9,0 - 10,0 |
|
|
|
|
- Khá | 7,0 - 8,0 |
|
|
|
|
-Trung bình | 5,0 - 6,0 |
|
|
|
|
-Yếu | 2,0 - 4,0 |
|
|
|
|
4 Độ cháy, tro tàn |
|
|
|
|
|
- Cháy tốt, tàn trắng, bó tàn | 3,6 - 4, 0 |
|
|
|
|
- Cháy khá, tàn xám | 2,8 - 3,2 |
|
|
|
|
- Cháy trung bình, tàn hơi đen | 2,0 - 2,4 |
|
|
|
|
- Cháy yếu, tàn đen | 0,8 - 1,6 |
|
|
|
|
5 Đặc điểm sợi |
|
|
|
|
|
- Tốt | 5,4 - 6,0 |
|
|
|
|
- Khá | 4,2 - 4,8 |
|
|
|
|
- Trung bình | 3,0 - 3,6 |
|
|
|
|
- Yếu | 1,2 - 2,4 |
|
|
|
|
Tổng điểm
|
|
|
|
|
|
Nhận xét của Hội đồng:
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN THUỐC LÁ ĐIẾU SỢI NÂU
Chỉ tiêu đánh giá | Điểm có hệ số Q.T | Mẫu kiểm tra | |||
Mẫu A | Mẫu B | Mẫu C | Mẫu D | ||
1 Hương thơm |
|
|
|
|
|
- Thơm tốt | 10,8 - 12,0 |
|
|
|
|
- Thơm khá | 8,4 - 9,6 |
|
|
|
|
- Thơm trung bình | 6,0 - 7,2 |
|
|
|
|
- Thơm yếu | 2,4 - 4,8 |
|
|
|
|
2 Vị |
|
|
|
|
|
- Tốt, dễ chịu | 13,5 - 15,0 |
|
|
|
|
- Khá, dễ chịu, hài hoà | 10,5 - 12,0 |
|
|
|
|
- Trung bình | 7,5 - 9,0 |
|
|
|
|
- Yếu, khó chịu | 3,0 - 6,0 |
|
|
|
|
3 Độ nặng |
|
|
|
|
|
- Tốt | 11,7 - 13,0 |
|
|
|
|
- Khá | 9,1 - 10,4 |
|
|
|
|
-Trung bình | 6,5 - 7,8 |
|
|
|
|
-Yếu | 2,6 - 5,2 |
|
|
|
|
4 Độ cháy, tro tàn |
|
|
|
|
|
- Cháy tốt, tàn trắng, bó tàn | 4,5 - 5, 0 |
|
|
|
|
- Cháy khá, tàn xám | 3,5 - 4,0 |
|
|
|
|
- Cháy trung bình, tàn hơi đen | 2,5 - 3,0 |
|
|
|
|
- Cháy yếu, tàn đen | 1,0 - 2,0 |
|
|
|
|
5 Đặc điểm sợi |
|
|
|
|
|
- Tốt | 4,5 - 5,0 |
|
|
|
|
- Khá | 3,5 - 4,0 |
|
|
|
|
- Trung bình | 2,5 - 3,0 |
|
|
|
|
- Yếu | 1,0 - 2,0 |
|
|
|
|
Tổng điểm |
|
|
|
|
|
Nhận xét của Hội đồng:
Kết quả phân hạng chất lượng của Hội đồng theo tiêu chuẩn :
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Những kiến nghị khác của Hội đồng :
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Chủ trì Hội đồng Bình hút (ký, ghi họ tên)
| Ngày .... tháng..... năm 200.. Thư ký hội đồng ( ký, ghi họ tên)
|
- 1 Quyết định 05/2004/QĐ-BNN ban hành tiêu chuẩn ngành Ngũ cốc và đậu đỗ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 28/2002/QĐ-BBCVT về tiêu chuẩn ngành do Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông ban hành
- 3 Quyết định 142/2002/QĐ-BNN về tiêu chuẩn ngành do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 26/2002/QÐ-BCN về tiêu chuẩn ngành: 24TCN85 : 2002 Sợi bông đơn chải thô do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 5 Nghị định 74-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bộ công nghiệp
- 1 Quyết định 05/2004/QĐ-BNN ban hành tiêu chuẩn ngành Ngũ cốc và đậu đỗ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 28/2002/QĐ-BBCVT về tiêu chuẩn ngành do Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông ban hành
- 3 Quyết định 142/2002/QĐ-BNN về tiêu chuẩn ngành do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 26/2002/QÐ-BCN về tiêu chuẩn ngành: 24TCN85 : 2002 Sợi bông đơn chải thô do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành