ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2006/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 03 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN ĂN VÀ CHI PHÍ ĐI LẠI CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TRONG TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2005/NQ-HĐND , ngày 23/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông, về dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 836/TTr-STC, ngày 26 tháng 12 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chính sách hỗ trợ tiền ăn và chi phí đi lại cho cán bộ, công chức, chiến sĩ các lực lượng vũ trang đang công tác tại tỉnh Đăk Nông trong năm 2006”.
Điều 2. Giao cho Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp danh sách cán bộ, công chức được điều động đến công tác tại tỉnh Đăk Nông thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định này, để giải quyết kinh phí cho các đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN ĂN VÀ CHI PHÍ ĐI LẠI CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TRONG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND, ngày 03/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
I. Đối tượng áp dụng chính sách.
1. Cán bộ, công chức trong biên chế Nhà nước, nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/CP đang công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể được điều động từ tỉnh Đăk Lăk sang công tác tại tỉnh Đăk Nông.
2. Cán bộ, công chức được biệt phái từ tỉnh Đăk Lăk sang công tác tại tỉnh Đăk Nông.
3. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể do địa phương quản lý thuộc cấp huyện của tỉnh Đăk Nông (trừ huyện Đăk Nông) được điều động đến công tác tại các cơ quan cấp tỉnh của tỉnh Đăk Nông theo yêu cầu của tổ chức nhằm sắp xếp, bố trí cho các đơn vị mới thành lập sau ngày 01/01/2004.
4. Sỹ quan, hạ sỹ quan quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên quốc phòng có hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh được điều động từ tỉnh Đăk Lăk đến công tác tại tỉnh Đăk Nông.
5. Cán bộ, công nhân viên của các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương và địa phương được điều động từ tỉnh Đăk Lăk sang tỉnh Đăk Nông để thành lập mới doanh nghiệp.
6. Cán bộ, công chức thuộc các đơn vị Trung ương công tác tại tỉnh Đăk Lăk cũ (trừ huyện Đăk Nông), được điều động đến công tác tại các cơ quan Trung ương (Cơ quan, ban, ngành ở cấp tỉnh) đóng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
7. Cán bộ, công chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (Cơ quan, ban, ngành ở cấp tỉnh), cơ quan cấp tỉnh (bao gồm các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước); gồm các đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức tự nguyện xin chuyển công tác và xin chuyển để hợp lý hóa gia đình trước ngày 31/12/2004.
- Cán bộ, công chức được tuyển dụng mới và nhân viên hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế (có thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền) trước ngày 31/12/2004.
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng là đối tượng xin chuyển công tác hoặc tuyển dụng mới làm việc tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng và Công an tỉnh trước ngày 31/12/2004.
Tất cả các đối tượng trên phải là người không có hộ khẩu trường trú tại huyện Đăk Nông (cũ).
8. Các quy định khác:
8.1. Tất cả các đối tượng trên phải nằm trong danh sách được điều động từ ngày 31/12/2004 trở về trước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mới được hưởng chính sách.
8.2. Không áp dụng chính sách hỗ trợ đối với các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức thuộc diện luân chuyển cán bộ theo các quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Cán bộ, công chức từ tỉnh Đăk Lăk chuyển đến làm việc hoặc tuyển dụng mới tại các cơ quan cấp huyện (hoặc tương đương) của tỉnh Đăk Nông.
II. Một số chính sách được áp dụng.
1. Về chế độ hỗ trợ tiền ăn.
- Các đối tượng quy định tại điểm 1, 2, 3 phần I nói trên, được hỗ trợ 300.000 đồng/tháng/người trong thời gian 12 tháng tính từ ngày 01/01/2006.
- Đối tượng quy định tại điểm 4, 5, 6 phần I nói trên, được quy định như sau:
+ Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương, địa phương quản lý và các đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải kinh phí hoạt động: được hỗ trợ 300.000 đồng/tháng/người trong thời gian 12 tháng tính từ ngày 01/01/2006, chi phí này được tính vào giá thành hoặc phí lưu thông; trường hợp đơn vị có khó khăn về tài chính được Nhà nước xem xét hỗ trợ.
+ Đối với các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: đề nghị các đơn vị báo cáo Trung ương để được hỗ trợ mức như trên. Nếu các đơn vị chưa được ngân sách Trung ương, ngân sách của ngành hỗ trợ hoặc đã được ngân sách Trung ương, ngân sách của ngành hỗ trợ nhưng chưa bằng mức hỗ trợ của địa phương thì sẽ được ngân sách địa phương hỗ trợ cho bằng mức nêu trên.
- Các đối tượng quy định tại điểm 7 phần I nói trên, được hỗ trợ 200.000 đồng/người/tháng trong thời gian 12 tháng tính từ ngày 01/01/2006.
2. Về hỗ trợ chi phí đi lại.
- Cán bộ, công chức nói tại điểm 1, 2, 3 và 6 phần I nói trên được hỗ trợ tiền đi xe hàng tháng theo mức là 150.000 đồng/tháng/người, kể từ ngày 01/01/2006.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị bố trí xe đưa đón cán bộ công chức từ Đăk Nông về Đăk Lăk và ngược lại. Chi phí này được quyết toán vào chi hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Trường hợp cán bộ, công chức đi khác tuyến thì vận dụng mức hỗ trợ 150.000 đồng/người/tháng. Giao cho thủ trưởng các đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quyết định của mình.
III. Thủ tục thẩm định, thanh toán.
1. Các đơn vị hưởng lương từ ngân sách địa phương tổng hợp danh sách các đối tượng chính sách thuộc đơn vị mình quản lý gửi Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy để thẩm định (đối với cơ quan thuộc khối Đảng).
2. Sở Tài chính căn cứ kết quả thẩm định trên bố trí, phân bổ kinh phí cho các đơn vị để thanh toán chế độ theo quy định.
3. Đối với các cơ quan thuộc các lực lượng vũ trang, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn đề nghị thủ trưởng đơn vị đó tổng hợp danh sách thuộc đối tượng hưởng chế độ chính sách trên và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn của đối tượng được hưởng.
- 1 Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định số lượng và mức hỗ trợ đối với lực lượng cốt cán trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 2848/QĐ-CTUBND năm 2009 điều chỉnh mức hỗ trợ thêm tiền ăn cho cán bộ, xã, phường, thị trấn, thôn, làng khi tham gia học lớp bồi dưỡng chính quyền cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Nghị quyết 253/2008/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức tăng cường về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng giáo, vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều yếu kém và lực lượng vũ trang tăng cường về các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Nghị quyết 16/2005/NQ-HĐND thông qua dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2006 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định số lượng và mức hỗ trợ đối với lực lượng cốt cán trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 2848/QĐ-CTUBND năm 2009 điều chỉnh mức hỗ trợ thêm tiền ăn cho cán bộ, xã, phường, thị trấn, thôn, làng khi tham gia học lớp bồi dưỡng chính quyền cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Nghị quyết 253/2008/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức tăng cường về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng giáo, vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều yếu kém và lực lượng vũ trang tăng cường về các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An