HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 253/2008/NQ-HĐND | Vinh, ngày 20 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TĂNG CƯỜNG VỀ CÁC HUYỆN, XÃ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, VÙNG GIÁO, VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CÒN NHIỀU YẾU KÉM VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TĂNG CƯỜNG VỀ CÁC XÃ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 56/2006/QĐ-TTg ngày 13-3-2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại tờ trình số: 8071/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2008 về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức tăng cường về các huyện xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng giáo, vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều yếu kém và lực lượng vũ trang tăng cường về các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Trên cơ sở xem xét báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức tăng cường về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng giáo, vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều yếu kém và lực lượng vũ trang tăng cường về các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với các nội dung sau:
1. Đối tượng, thời gian, nguồn cán bộ tăng cường:
Tăng cường có thời hạn (từ 3 đến 5 năm) đối với cán bộ, công chức ở cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện về các huyện, xã trọng điểm vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, vùng giáo, vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều yếu kém và lực lượng vũ trang về các biên giới để giúp cơ sở thực hiện nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng ở địa phương.
2. Chính sách đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang tăng cường.
a) Đối với cán bộ, công chức tăng cường:
- Được giữ nguyên lương, phụ cấp trách nhiệm, các quyền khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp tại địa bàn về công tác, hết thời hạn tăng cường trong vòng 03 tháng cơ quan, đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp.
- Trong thời gian tăng cường nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được ưu tiên xét dự thi nâng ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn (tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định) và xem xét, bổ nhiệm vào chức danh thích hợp.
- Được hưởng chế độ đào tạo bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức cần thiết về phương pháp làm việc, phương pháp tuyên truyền, vận động quần chúng, được đào tạo tiếng dân tộc thiểu số nơi đến tăng cường.
- Hỗ trợ ban đầu khi đi tăng cường một triệu đồng/người.
- Trợ cấp hàng tháng bằng 50% mức lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.
b) Đối với cán bộ thuộc các lực lượng vũ trang (quân đội, biên phòng, công an) đi tăng cường tại các xã biên thì được tỉnh hỗ trợ như sau:
- Cán bộ là sĩ quan (chỉ huy, chuyên nghiệp) được hỗ trợ hàng tháng bằng 10% mức lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.
- Cán bộ là hạ sỹ quan được hỗ trợ bằng 200.000 đồng/người/tháng.
Các khoản trợ cấp trên được nhận cùng kỳ lương hàng tháng tại cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi tăng cường và không phải tính để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Nguồn kinh phí chi trả.
a) Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh và lực lượng vũ trang do ngân sách tỉnh đảm bảo và cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức trước khi tăng cường chi trả.
b) Đối với cán bộ, công chức cấp huyện đi tăng cường thì do ngân sách huyện đảm bảo và cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức trước khi đi tăng cường chi trả.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đối với cán bộ tăng cường kịp thời, có hiệu quả.
Thời gian thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 20 tháng 12 năm 2008.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 60/2016/QĐ-UBND bãi bỏ chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2016 ban hành tiêu chí xác định huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Hòa Bình thực hiện Quyết định 56/2006/QĐ-TTg về tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Kế hoạch 599/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công, viên chức đi làm việc từ thành phố Vũng Tàu đến Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh tại thị xã Bà Rịa
- 5 Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp, hỗ trợ kiêm nhiệm, trợ cấp cho chức danh ở cấp xã, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và sửa đổi quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 26/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6 Quyết định 120/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân Bắc Ninh ban hành
- 7 Quyết định 61/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý và thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức tăng cường có thời hạn về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Khánh Hòa
- 8 Quyết định 56/2006/QĐ-TTg về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ tiền ăn và chi phí đi lại cho cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang tỉnh Đắk Nông
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 120/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân Bắc Ninh ban hành
- 2 Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp, hỗ trợ kiêm nhiệm, trợ cấp cho chức danh ở cấp xã, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và sửa đổi quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 26/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công, viên chức đi làm việc từ thành phố Vũng Tàu đến Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh tại thị xã Bà Rịa
- 4 Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ tiền ăn và chi phí đi lại cho cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang tỉnh Đắk Nông
- 5 Quyết định 61/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý và thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức tăng cường có thời hạn về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Khánh Hòa
- 6 Kế hoạch 599/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2016 ban hành tiêu chí xác định huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Hòa Bình thực hiện Quyết định 56/2006/QĐ-TTg về tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 60/2016/QĐ-UBND bãi bỏ chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9 Quyết định 80/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 79/2012/QĐ-UBND quy định số lượng, tiêu chuẩn và chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang