ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 04 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRANG BỊ VÀ THANH TOÁN KHOÁN CƯỚC PHÍ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 10 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội; Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ Về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc trang bị và thanh toán khoán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các văn bản quy định về chế độ, định mức cước phí sử dụng điện thoại tại nhà riêng và chế độ điện thoại di động trước đây.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM . UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TRANG BỊ VÀ THANH TOÁN KHOÁN CƯỚC PHÍ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng được trang bị điện thoại cố định công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động:
1. Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Uỷ viên Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh (không là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy), Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cán bộ về hưu nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (chỉ trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng).
Điều 2. Đối tượng được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động được cơ quan quản lý cấp kinh phí để thanh toán khoán chi phí ban đầu như sau:
1. Tiền mua máy không quá 300.000 đồng/máy đối với điện thoại cố định và không quá 3.000.000 đồng/máy đối với điện thoại di động.
2. Chi phí lắp đặt máy, chi phí hoà mạng (hoặc cài đặt) thanh toán theo hoá đơn của cơ quan Bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
3. Cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động sau khi ký hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản kết quả thực hiện trang bị máy điện thoại về: thời gian hợp đồng có hiệu lực, số điện thoại liên lạc, loại máy điện thoại trang bị để theo dõi quản lý.
4. Cơ quan quản lý đã ký hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan Bưu điện cho số cán bộ có tiêu chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình cán bộ đó để cá nhân thanh toán trực tiếp tiền cước sử dụng điện thoại với cơ quan Bưu điện.
5. Các khoản thanh toán chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại:
a) Khi điện thoại bị mất, bị hư hỏng do nguyên nhân chủ quan của người sử dụng thì người được trang bị điện thoại có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc mua máy mới bằng nguồn tài chính của cá nhân.
b) Khi điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan còn trong thời gian bảo hành thì mọi chi phí sửa chữa do nhà cung cấp chịu trách nhiệm thanh toán.
c) Khi điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan (do lỗi của nhà sản xuất), nếu hết thời gian bảo hành thì cán bộ được trang bị điện thoại phải báo với cơ quan quản lý cán bộ để sửa chữa hoặc thay thế (trường hợp không sửa chữa được). Chi phí mua máy điện thoại thay thế không quá chi phí mua máy ban đầu quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
d) Mọi chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại bị hư hỏng do cơ quan quản lý cán bộ thanh toán trong phạm vi kinh phí của đơn vị. Trường hợp trang bị lần đầu tiên sẽ được ngân sách cấp bổ sung.
Điều 3. Mức thanh toán khoán cước phí sử dụng điện thoại (kể cả thuê bao) hàng tháng như sau:
1.Đối tượng được nêu tại khoản 1 Điều 1 được thanh toán theo hoá đơn thực tế hàng tháng đối với điện thoại cố định và điện thoại di động hoặc khoán thanh toán theo mức 500.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động và 300.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định.
2. Đối tượng được nêu tại khoản 2 Điều 1 được thanh toán khoán 400.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động và 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định.
3. Đối tượng được nêu tại khoản 3 Điều 1 được thanh toán khoán 250.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động và 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định
4. Đối với đối tượng nêu tại khoản 4 Điều 1 được thanh toán khoán 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định.
5. Các mức thanh toán quy định trên được thanh toán khoán hàng tháng cùng với kỳ trả lương cho cán bộ không bù trừ giữa các tháng trong năm.
Điều 4. Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động sau khi chuyển sang đảm nhận công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc sau khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác, cơ quan quản lý cán bộ chỉ được thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại cho cán bộ đến hết tháng có quyết định chuyển công tác hoặc quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Riêng cán bộ thuộc các đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 được tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định trong thời gian 3 tháng, kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác (trừ các đối tượng đã nêu ở khoản 4 Điều I).
Điều 5. Nguồn kinh phí trang bị và thanh toán:
1. Kinh phí đảm bảo cho việc lắp đặt ban đầu và thanh toán cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng cho các đối tượng được trang bị điện thoại được lấy từ dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kinh phí mua sắm, lắp đặt, cước phí sử dụng đơn vị tự đảm bảo trong nguồn tài chính của đơn vị.
3. Đối với cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước: kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo trong phạm vi kinh phí được giao khoán.
4. Đối với cán bộ về hưu nguyên là Thường vụ Tỉnh uỷ kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán cước phí sử dụng điện thoại tại nhà riêng được chi từ quỹ chính sách cán bộ của Tỉnh uỷ.
Điều 6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội có trách nhiệm thực hiện trang bị và thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo đúng quy định tại Quy định này; trường hợp đơn vị nào trang bị và thanh toán cước phí điện thoại không đúng quy định phải tự chịu trách nhiệm về vật chất, nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 763/QĐ-UB quy định về trang bị và sử dụng điện thoại do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 07/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung đối tượng được thanh toán cước điện thoại di động phục vụ công tác do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 5 Quyết định 124/2004/QĐ-UB sửa đổi Quyết định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội thuộc Tỉnh Quảng Trị
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Thông tư 29/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 179/2002/QĐ-TTg sửa đổi tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 1 Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 763/QĐ-UB quy định về trang bị và sử dụng điện thoại do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 07/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung đối tượng được thanh toán cước điện thoại di động phục vụ công tác do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 124/2004/QĐ-UB sửa đổi Quyết định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội thuộc Tỉnh Quảng Trị