ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 01 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ CHÚC THỌ, MỪNG THỌ VÀ BIỂU DƯƠNG, KHEN THƯỞNG NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi;
Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;
Xét đề nghị của Liên ngành Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 07/LN-TC-LĐ ngày 03/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng kinh phí chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc KBNN tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ CHÚC THỌ, MỪNG THỌ VÀ BIỂU DƯƠNG, KHEN THƯỞNG NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi: Quy định nguồn kinh phí thực hiện; nội dung, mức chi; lập, chấp hành và quyết toán kinh phí chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi tại nơi cư trú;
b) Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi.
Điều 2. Nguồn kinh phí tổ chức thực hiện chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm, cụ thể:
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo:
a) 100% kinh phí tặng quà đối với các đối tượng ở tuổi 90 và 100 tuổi;
b) 50% kinh phí tặng quà đối với các đối tượng ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi.
2. Ngân sách huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là ngân sách cấp huyện) đảm bảo 30% kinh phí tặng quà đối với các đối tượng ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi.
3. Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) đảm bảo 20% kinh phí tặng quà đối với các đối tượng ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95, trên 100 tuổi; 100% kinh phí tổ chức chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi tại địa phương.
Ngoài ra, UBND các xã, phường, thị trấn được phép kêu gọi tài trợ, đóng góp và huy động các nguồn hợp pháp khác để thực hiện.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức tặng quà chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
1. Người cao tuổi tròn 100 tuổi được chúc thọ và tặng quà gồm 5m vải lụa trị giá 200.000 đồng và 500.000 đồng tiền mặt.
2. Người cao tuổi tròn 90 tuổi được chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật giá trị 100.000 đồng và 300.000 đồng tiền mặt.
3. Người cao tuổi ở tuổi 95 tuổi và trên 100 tuổi được chúc thọ và tặng quà 200.000 đồng tiền mặt.
4. Người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85 tuổi được chúc thọ và tặng quà 100.000 đồng tiền mặt.
Điều 4. Chi biểu dương, khen thưởng người cao tuổi có thành tích xuất sắc
Hình thức khen thưởng và mức khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 5. Nội dung và mức chi cho công tác tổ chức chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
- Chi in ấn hoặc mua “Giấy mừng thọ”;
- Chi nước uống, hoa quả, bánh kẹo. Mức chi bình quân 10.000 đồng/người tham dự;
- Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài... (nếu có). Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ);
Điều 6. Lập dự toán, chấp hành và thanh quyết toán nguồn kinh phí chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi
1. Ngân sách các cấp căn cứ vào số lượng đối tượng người cao tuổi trên địa bàn và phân cấp về trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện quy định tại Điều 2 Quy định này; chủ động bố trí nguồn kinh phí trong dự toán đầu năm của ngân sách cấp mình để thực hiện.
2. Sử dụng nguồn kinh phí phải đảm bảo tiết kiệm, đúng nội dung và mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Quy định này; thực hiện thanh quyết toán, tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm theo đúng chế độ quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách để thực hiện Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Hội Người cao tuổi của tỉnh và các ngành, các cấp có liên quan khảo sát, thống kê, quản lý các đối tượng người cao tuổi; đồng thời chịu trách nhiệm thẩm định và tổng hợp số lượng đối tượng người cao tuổi hàng năm trên địa bàn;
c) Phối hợp với Hội Người cao tuổi của tỉnh, tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh thăm, tặng quà chúc thọ, mừng thọ các đối tượng người cao tuổi trên địa bàn.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu bố trí nguồn kinh phí thực hiện tặng quà chúc thọ, mừng thọ theo Quyết định này;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, thanh quyết toán và tổng hợp báo cáo quyết toán nguồn kinh phí chúc thọ, mừng thọ và biểu dương khen thưởng người cao tuổi vào tổng quyết toán chi ngân sách địa phương hàng năm.
3. Hội Người cao tuổi tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khảo sát, thống kê, quản lý, tổng hợp người cao tuổi trên địa bàn đảm bảo chính xác, đúng đối tượng;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo Hội Người cao tuổi các cấp tổ chức tuyên truyền chế độ, chính sách đối với người cao tuổi; thường xuyên cập nhật, nắm bắt và tổng hợp kịp thời số lượng các đối tượng người cao tuổi; đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương các cấp tổ chức các hoạt động chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi trên địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
- Chủ động bố trí ngân sách cấp mình trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện thăm, tặng quà, chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi trên địa bàn theo Quyết định này;
- Hàng năm hướng dẫn, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội Người cao tuổi tổ chức quản lý, rà soát, thống kê, lập danh sách đề nghị tặng quà chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng trên địa bàn kịp thời, đúng đối tượng; tổng hợp báo cáo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Chủ động bố trí ngân sách cấp mình trong dự toán ngân sách hàng năm và kêu gọi tài trợ, đóng góp các nguồn hợp pháp khác để thực hiện thăm, tặng quà, chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi trên địa bàn;
- Chỉ đạo Hội Người cao tuổi tổ chức quản lý, rà soát, thống kê, tổng hợp đối tượng người cao tuổi; phối hợp với gia đình người cao tuổi tổ chức chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi có thành tích xuất sắc, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với nếp sống văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương.
6. Các tổ chức khác:
Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp các cấp tích cực tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện các chế độ, chính sách đối với người cao tuổi, vận động quyên góp giúp đỡ người cao tuổi gặp khó khăn trong cuộc sống./.
- 1 Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 hủy bỏ phần chính sách chúc thọ người cao tuổi tại Nghị quyết 78/2009/NQ-HĐND do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 5793/QĐ-UBND năm 2012 về kinh phí tặng quà tới đối tượng hưởng chính sách, cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, người cao tuổi và hỗ trợ hộ gia đình thuộc diện nghèo trên địa bàn thành phố; thăm hỏi tặng quà tổ chức, cá nhân tiêu biểu, chi bồi dưỡng cho cán bộ và bổ sung tiền ăn đối tượng nuôi dưỡng, chữa trị tập trung nhân dịp Tết Quý Tỵ 2013 của thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định thẩm quyền tặng quà và mức quà tặng chúc thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5 Quyết định 2198/QĐ-UBND năm 2011 về kinh phí, mức quà tặng chúc, mừng thọ người cao tuổi hàng năm do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 8 Luật người cao tuổi năm 2009
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 hủy bỏ phần chính sách chúc thọ người cao tuổi tại Nghị quyết 78/2009/NQ-HĐND do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 5793/QĐ-UBND năm 2012 về kinh phí tặng quà tới đối tượng hưởng chính sách, cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, người cao tuổi và hỗ trợ hộ gia đình thuộc diện nghèo trên địa bàn thành phố; thăm hỏi tặng quà tổ chức, cá nhân tiêu biểu, chi bồi dưỡng cho cán bộ và bổ sung tiền ăn đối tượng nuôi dưỡng, chữa trị tập trung nhân dịp Tết Quý Tỵ 2013 của thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định thẩm quyền tặng quà và mức quà tặng chúc thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5 Quyết định 2198/QĐ-UBND năm 2011 về kinh phí, mức quà tặng chúc, mừng thọ người cao tuổi hàng năm do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành