ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 02 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 31 tháng 5 năm 2012 của HĐND tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh Đắk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 164/TTr-SNN ngày 01 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Ngoài các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư được quy định tại Quyết định này, nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông còn được hưởng các chính sách ưu đãi khác theo quy định hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành một số chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 02/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các nhà đầu tư có hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng của tỉnh.
2. Phạm vi áp dụng:
Các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng; sản xuất cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có ứng dụng công nghệ cao (gọi chung là dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao).
Danh mục các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư và dự án ưu đãi đầu tư có Phụ lục kèm theo. Ngoài quy mô, công suất được quy định trong Phụ lục kèm theo Quyết định này, nếu phát sinh ngoài Quy định này đối với những dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư nhưng không có trong đối tượng để tính quy mô, thì được quy đổi theo giá trị sản xuất của sản phẩm so với đối tượng có trong danh mục của Phụ lục kèm theo.
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Nhà đầu tư bao gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 07 năm 2006);
b) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
c) Tổ hợp tác được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự và Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;
d) Các Trung tâm, Viện, Trường, Trạm, Trại nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
đ) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam (Hội, Hiệp hội, ngành hàng);
e) Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trong và ngoài tỉnh; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
2. Nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án:
Là các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có đủ năng lực tài chính, trình độ quản lý và giải pháp kỹ thuật để thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.
3. Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là dự án đảm bảo 04 tiêu chí sau:
a) Dự án thuộc phạm vi hoạt động nêu tại khoản 2, Điều 1 Quy định này, có chứa đựng hàm lượng khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao (được đánh giá, công nhận theo Quy chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, ban hành tại Quyết định số 86/2008/QĐ-BNN ngày 11 tháng 08 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn);
b) Tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quy định, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước;
c) Sử dụng có hiệu quả diện tích đất đai, mặt nước; Có giá trị sản xuất cao trên một đơn vị diện tích đất đai, mặt nước được sử dụng hoặc có thu nhập cao (giá trị sản xuất phải đạt từ 100 triệu đồng/ha/năm trở lên);
d) Đảm bảo tính bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
a) Đầu tư trực tiếp;
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần và liên doanh, liên kết;
d) Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của Luật Đầu tư.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
1. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước, thuê rừng đối với các nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án. Diện tích đất, mặt nước, đất có rừng tự nhiên xen kẽ (sau đây gọi chung là diện tích đất) và thời hạn giao, cho thuê đất tùy theo mục đích sử dụng đất của từng dự án; trình tự thủ tục, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, mặt nước theo quy định của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với những dự án thuộc danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và không thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất thì UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng bằng nguồn vốn của nhà đầu tư.
Đồng thời, UBND tỉnh hỗ trợ chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất mà nhà đầu tư chi trả cho chủ sử dụng đất cũ để thu hồi đất xây dựng các hạng mục thiết yếu của dự án như: Nhà máy, vườn ươm cây giống, vườn thực nghiệm, khu sản xuất giống và đất xây dựng hệ thống hạ tầng thiết yếu nhưng không quá 05 ha cho một dự án.
Giá đất để tính hỗ trợ cho nhà đầu tư bằng giá đất do UBND tỉnh ban hành và có hiệu lực thi hành tại thời điểm nhà đầu tư thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ với chủ sử dụng đất cũ, diện tích đất được hỗ trợ là đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
3. Đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của mỗi dự án được xác định tại thời điểm cho thuê đất, thuê mặt nước và theo mục đích sử dụng đất của từng dự án; áp dụng mức giá cho thuê đất thấp nhất theo khung giá các loại đất, mặt nước đã được UBND tỉnh ban hành, đồng thời được giữ ổn định trong vòng 05 năm. Riêng đơn giá cho thuê rừng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về cho thuê rừng.
4. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước: Thực hiện việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Chính sách tài chính, tín dụng
1. Nhà đầu tư được vay vốn từ các Quỹ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và từ các nguồn vốn ủy thác mà Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh nhận quản lý (nếu có) theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp nhà đầu tư không vay được vốn từ các Quỹ nêu tại khoản 1 Điều này mà vay vốn tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác để thực hiện dự án đầu tư thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay trong hạn của ngân hàng thương mại so với lãi suất cho vay từ Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh trong cùng thời điểm, nhưng mức hỗ trợ không quá 01 tỷ đồng/dự án. Thời hạn được hỗ trợ chênh lệch lãi suất tiền vay không quá 05 năm, kể từ khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông và UBND các huyện, thị xã ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia cùng với Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội vùng dự án.
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy mô từng dự án để quyết định mức hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (gồm: Đường giao thông, thủy lợi, điện) đến đầu khu vực thực hiện dự án. Mức hỗ trợ tối đa cho một dự án không quá 50% giá trị đầu tư xây dựng công trình và không quá 01 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ được chi từ nguồn ngân sách địa phương.
Điều 7. Chính sách về thị trường và xúc tiến thương mại
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ phát triển thị trường theo quy hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra được ngân sách địa phương hỗ trợ tối đa 50% chi phí xây dựng thương hiệu và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Điều 8. Chính sách hỗ trợ phòng chống thiên tai, dịch bệnh
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách dự phòng của địa phương và nguồn cấp bổ sung từ ngân sách Trung ương.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành của Luật Đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp nhà đầu tư đồng thời được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 và chính sách ưu đãi đầu tư theo Quy định này với cùng một nội dung ưu đãi thì nhà đầu tư chỉ được chọn một chính sách ưu đãi do nhà đầu tư lựa chọn.
Điều 10. Thủ tục đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng thẩm định, đánh giá và công nhận tiến bộ khoa học và công nghệ mới của các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố danh mục các dự án đã đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả. Thực hiện việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa nông, lâm, thủy sản và điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp theo quy định pháp luật.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai lập quy hoạch phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã kiểm tra và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ nhà đầu tư khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh dành cho xây dựng cơ bản để hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
b) Hướng dẫn mẫu hồ sơ dự án đầu tư và trình tự, thủ tục đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho nhà đầu tư (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp mới để thực hiện dự án đầu tư).
c) Phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch hàng năm tổ chức hội chợ hàng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, cung cấp các thông tin về giá cả thị trường.
d) Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư của nhà đầu tư, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan trong quá trình thẩm định và trình phê duyệt dự án đầu tư; Cung cấp các thông tin, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; xây dựng chương trình để mời gọi các nhà đầu tư đến tìm hiểu và đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
e) Làm đầu mối phối hợp cùng các Sở, Ban ngành có liên quan tổng hợp trình UBND tỉnh bộ quy trình thủ tục hồ sơ tiếp cận các chính sách hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Chương II của Quy định này.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh để thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước, thuê rừng đối với từng dự án cụ thể để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá cho thuê đất, thuê mặt nước và thuê rừng đối với nhà đầu tư.
c) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất từ nguồn ngân sách tỉnh đối với nhà đầu tư đã vay vốn tín dụng từ các Ngân hàng thương mại thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
d) Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã và các Sở, ban ngành có liên quan tổng hợp các dự án đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh để Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Quy định này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và giám sát việc thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các nhà đầu tư theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Hướng dẫn các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản xây dựng và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa; đăng ký bảo hộ thương hiệu. Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí cho các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề cho người lao động nông thôn tham gia làm việc trong các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
7. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Đắk Nông:
Hướng dẫn và chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh cân đối nguồn vốn và thực hiện cho vay đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định hiện hành.
8. Cục Thuế tỉnh:
Hướng dẫn và thực hiện các chế độ ưu đãi về thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
a) Trường hợp nhà đầu tư không thỏa thuận được với người sử dụng đất, UBND các huyện, thị xã hỗ trợ nhà đầu tư lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng bằng nguồn vốn của nhà đầu tư để tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án có hiệu quả.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan kiểm tra đôn đốc chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đề ra. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc, khó khăn của nhà đầu tư trên địa bàn huyện, thị xã.
10. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đắk Nông:
Hướng dẫn nhà đầu tư và công khai về thủ tục hồ sơ vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh trên cổng thông tin điện tử của địa phương để thực hiện các dự án theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 02/01/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông )
I. Danh mục các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư
TT | Lĩnh vực đầu tư | Quy mô/công suất dự án |
01 | Đầu tư thành lập mới, mở rộng, nâng cấp cơ sở sản xuất giống cây trồng ứng dụng công nghệ cao trong chọn tạo, lai ghép, nuôi cấy nhân giống để tạo ra những vườn cây đầu dòng và giống có chất lượng tốt phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp. | 10 vạn cây hoặc 50 tấn giống các loại trở lên. |
02 | Sản xuất giống vật nuôi, giống thủy sản mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. | - Trâu, Bò: 100 con giống/năm trở lên; - Heo, Dê, Cừu: 2.000 con giống/năm trở lên; - Gà, Vịt: 200.000 con giống/năm trở lên; - Chim Cút: 1.000.000 con/năm trở lên; - Đà Điểu: 500 con/năm trở lên. - Giống thủy sản: Sản xuất từ 500.000 con giống/ năm trở lên. |
03 | Đầu tư xây dựng mới các cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học vào phục vụ sản xuất nông nghiệp có chất lượng cao. | Theo dự án đầu tư. |
04 | Nuôi thuỷ sản nước ngọt theo hướng công nghiệp, thâm canh. | Diện tích trên 0 5 ha, năng suất 20 tấn/ha trở lên. |
05 | Thành lập mới cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp, có quy trình sản xuất khép kín từ chăn nuôi đến giết mổ, chế biến, bảo quản thịt gia súc, gia cầm. | - Trâu, Bò thường xuyên từ 500 con trở lên; - Lợn, Dê, Cừu thường xuyên từ 1.000 con trở lên; - Gia cầm thường xuyên từ 20.000 con trở lên; - Đà điểu 200 con trở lên. |
06 | Trồng cây dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu. | 05 ha trở lên. |
07 | Nghiên cứu sản xuất và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông, lâm nghiệp, thủy sản. | Theo dự án đầu tư. |
08 | Xây dựng cơ sở chế biến sản phẩm các loại nước hoa quả đóng chai, đóng hộp. | 1.000 tấn sản phẩm/năm hoặc 500.000 lít/năm trở lên. |
09 | Đầu tư xây dựng trang trại kinh doanh tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản kết hợp với du lịch sinh thái. | Quy mô từ 10 ha trở lên. |
10 | Dự án nuôi thủy sản nước lạnh đặc sản của tỉnh Đắk Nông | Giá trị sản xuất từ 100 triệu đồng/ha/năm trở lên |
II. Danh mục các dự án ưu đãi đầu tư
TT | Lĩnh vực đầu tư | Quy mô/công suất dự án |
01 | Đầu tư cơ sở trồng hoa và các loài sinh vật cảnh. | - Đối với dự án trồng hoa từ 01 ha trở lên. - Đối với sinh vật cảnh theo dự án đầu tư, không thấp hơn 500 triệu |
02 | Đầu tư phát triển cây Ca Cao, cây Macca và một số cây công nghiệp mới có giá trị kinh tế cao. | Từ 100 ha trở lên . |
03 | Xây dựng nhà kính, nhà lưới để sản xuất rau, cây gia vị an toàn. | Từ 0,5 ha trở lên. |
- 1 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 1590/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành hết hiệu lực, Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế
- 3 Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4 Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
- 2 Nghị quyết 27/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015 - 2020
- 3 Công văn 5406/UBND-CNN năm 2013 danh sách sản phẩm công nghệ cao được thành phố Hồ Chí Minh ưu tiên đầu tư
- 4 Quyết định 4326/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương: Đề án thành lập khu nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 1549/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6 Quyết định 61/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và phát triển tàu du lịch trên sông Hàn và tuyến sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015
- 8 Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cụm công nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020
- 9 Luật hợp tác xã 2012
- 10 Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2012 về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học đến năm 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2015 kèm theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND
- 12 Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 13 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước
- 14 Nghị định 20/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
- 15 Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 16 Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 17 Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 20 Luật Công nghệ cao 2008
- 21 Quyết định 86/2008/QĐ-BNN về Quy chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 22 Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 23 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 24 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 25 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 26 Luật Đầu tư 2005
- 27 Luật Doanh nghiệp 2005
- 28 Bộ luật Dân sự 2005
- 29 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 30 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 32 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
- 2 Nghị quyết 27/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015 - 2020
- 3 Công văn 5406/UBND-CNN năm 2013 danh sách sản phẩm công nghệ cao được thành phố Hồ Chí Minh ưu tiên đầu tư
- 4 Quyết định 4326/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương: Đề án thành lập khu nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 1549/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6 Quyết định 61/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và phát triển tàu du lịch trên sông Hàn và tuyến sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015
- 8 Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cụm công nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020
- 9 Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2012 về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học đến năm 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành