NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số : 02/2007/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ IN, ĐÚC TIỀN VIỆT NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 01/2001/QĐ-NHNN.TYm ngày 01 tháng 02 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về tổ chức, quản lý in đúc tiền Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc các Nhà máy in, đúc tiền có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC | ||
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| |
|
|
|
|
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ IN, ĐÚC TIỀN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-NHNNngày 16 tháng 01 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước )
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam gồm: tiền giấy, tiền kim loại, tiền mẫu, tiền lưu niệm (gọi chung là tiền Việt Nam) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (viết tắt là Ngân hàng Nhà nước).
2. Nhà máy in, đúc tiền thực hiện việc in, đúc tiền theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ), trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (viết tắt là Thống đốc NHNN) phê duyệt.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam
1. Hoạt động in, đúc tiền Việt Nam chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý chất lượng đồng tiền thực hiện theo Hệ thống chỉ tiêu kỹ thuật các loại tiền in, đúc do Thống đốc NHNN quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước là chủ sở hữu mẫu thiết kế các loại tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoạ sỹ trực tiếp sáng tác mẫu tiền đã phát hành được Ngân hàng Nhà nước công nhận là tác giả và được hưởng quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
4. Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình in, đúc; phế liệu, sản phẩm in, đúc thử được quản lý và tổ chức tiêu huỷ theo quy định của Thống đốc NHNN.
5. Nhà máy in, đúc tiền không được sử dụng các vật tư, thiết bị chuyên dùng phục vụ việc in, đúc tiền Việt Nam để in, đúc các sản phẩm khác, trừ trường hợp được Thống đốc NHNN chấp thuận bằng văn bản.
mỹ cao, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
b) Dễ phân biệt giữa các mệnh giá trong lưu thông qua mầu sắc, kích thước và trọng lượng.
c) Thuận tiện trong việc bảo quản, sử dụng đồng tiền.
d) Phù hợp với công nghệ, kỹ thuật trang thiết bị của các nhà máy in, đúc tiền, đồng thời ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực thiết kế, chế bản, in, đúc tiền của thế giới để nâng cao khả năng chống giả và độ bền của đồng tiền.
Điều 5. Tổ chức thiết kế mẫu tiền
1. Nhà máy in tiền Quốc gia có nhiệm vụ thực hiện thiết kế các mẫu tiền theo hình thức, nội dung và các tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước thông báo, cụ thể như sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức triển khai thiết kế. Chương trình, kế hoạch phải xác định cụ thể tiến độ thời gian, nội dung công việc đối với từng loại mẫu tiền được giao thiết kế.
b) Triển khai thiết kế mẫu tiền đúng với nội dung đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Trình Thống đốc NHNN (thông qua Cục Phát hành và Kho quỹ) mẫu thiết kế tiền, theo kế hoạch và yêu cầu chất lượng của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trường hợp giao cho các đơn vị khác thực hiện thiết kế mẫu tiền, Thống đốc NHNN có quyết định cụ thể từng trường hợp.
Điều 6. Hồ sơ, thủ tục trình duyệt mẫu thiết kế tiền
1. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế tiền gồm có:
a) Tờ trình Thống đốc NHNN.
b) Bản mẫu thiết kế hoàn chỉnh.
c) Bản thuyết minh về kỹ thuật công nghệ, gồm:
- Công nghệ chế bản, công nghệ in, đúc, thiết bị in, đúc.
- Máy móc, trang thiết bị in, đúc.
- Quy cách, chủng loại vật tư in, đúc (giấy in, mực in, phoi kim loại).
- Các yếu tố chống giả.
d) Thông tin tư liệu, hình ảnh khác có liên quan đến mẫu thiết kế.
2. Thủ tục, thẩm quyền duyệt mẫu thiết kế tiền:
a) Đối với mẫu tiền lưu thông: Cục Phát hành và Kho quỹ thẩm định hồ sơ mẫu thiết kế của nhà máy in, đúc tiền, báo cáo Thống đốc NHNN xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với mẫu tiền lưu niệm: Cục Phát hành và Kho quỹ thẩm định hồ sơ mẫu thiết kế của nhà máy in, đúc tiền trình Thống đốc NHNN xem xét phê duyệt.
MỤC 2:CHẾ BẢN BẢN IN, KHUÔN ĐÚC
Điều 7. Chế bản bản in, khuôn đúc
1. Chế bản bản in gốc, khuôn đúc gốc:
a) Nhà máy in, đúc tiền thực hiện chế bản bản in gốc, khuôn đúc gốc trên cơ sở mẫu thiết kế chuẩn do Ngân hàng Nhà nước cung cấp theo hợp đồng chế bản, hợp đồng in, đúc tiền giữa Ngân hàng Nhà nước và nhà máy in, đúc tiền.
b) Việc chế bản bản in gốc, khuôn đúc gốc được thực hiện tại nhà máy in, đúc tiền, có sự phối hợp, tư vấn về mỹ thuật, kỹ thuật và công nghệ của Cục Phát hành và Kho quỹ. Trường hợp thực hiện chế bản ở nước ngoài, Thống đốc NHNN trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Trong bản in gốc, khuôn đúc gốc phải được cài đặt mã khoá an toàn theo nguyên tắc: Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định hình thức mã khoá và vị trí cài đặt mã khoá an toàn trong bản in gốc, khuôn đúc gốc cho từng loại mệnh giá. Sau khi đã hoàn thành việc cài đặt mã khóa an toàn, đơn vị thực hiện chế bản không được thay đổi bất kỳ chi tiết nào trong bản in gốc, khuôn đúc gốc. Khóa an toàn do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trực tiếp quản lý và báo cáo Thống đốc NHNN hình thức mã khoá và vị trí đã cài đặt mã khoá an toàn trên từng loại mệnh giá.
2. Quá trình thực hiện chế bản bản in gốc, khuôn đúc gốc phải tuân thủ các yêu cầu:
a) Thể hiện trung thực, chính xác về hình thức và nội dung của mẫu thiết kế chuẩn.
b) Thực hiện đầy đủ, chính xác các tiêu chuẩn kỹ thuật theo mẫu thiết kế chuẩn và quy định trong bản thuyết trình kỹ thuật.
c) Trong quá trình chế bản nếu cần điều chỉnh, sửa đổi chi tiết trên mẫu thiết kế chuẩn cho phù hợp với công nghệ, thiết bị, chất liệu in, đúc tiền, nhà máy in, đúc tiền phải đề nghị bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cục Phát hành và Kho quỹ) và chỉ được thực hiện điều chỉnh, sửa đổi khi có chấp thuận bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
3. Chế bản bản in, khuôn đúc sản xuất:
a) Việc chế bản bản in, khuôn đúc sản xuất được thực hiện trên cơ sở nhân bản từ bản in gốc, khuôn đúc gốc và phải bảo đảm độ chính xác tuyệt đối như bản in gốc, khuôn đúc gốc.
b) Các nhà máy in, đúc tiền quyết định số lượng bản in, khuôn đúc sản xuất phù hợp với số lượng sản phẩm in, đúc đã ký hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước.
1. Trong quá trình chế bản bản in, khuôn đúc, các đơn vị chế bản thực hiện in, đúc thử các mẫu thiết kế do Ngân hàng Nhà nước giao theo hợp đồng để phục vụ việc chỉnh sửa, hoàn thiện, nghiệm thu bản in, khuôn đúc và xác định mẫu chuẩn của đồng tiền để trình Thống đốc NHNN phê duyệt trước khi in, đúc chính thức.
2. Phương pháp in, đúc thử:
a) Đối với tiền kim loại: Đúc thử đơn hình được thực hiện trong quá trình hoàn thiện mẫu chế bản gốc, dữ liệu trên máy tính có sự chứng kiến của cán bộ Ngân hàng Nhà nước (kèm biên bản).
4. Sau khi thực hiện xong các công đoạn chế bản, in, đúc thử, các nhà máy in, đúc tiền được lưu giữ,
Điều 15. Cục Phát hành và Kho quỹ
1. Tham mưu cho Thống đốc NHNN trong việc tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
2. Tổ chức thực hiện các nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Cục Phát hành và Kho quỹ quy định tại Quy chế này.
3. Định kỳ hàng quý, năm báo cáo Thống đốc NHNN về tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch in, đúc tiền; đồng thời đề xuất việc điều chỉnh kế hoạch in, đúc tiền trong năm của Ngân hàng Nhà nước khi cần thiết.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước các hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 13, Điều 14 Quy chế này và các hồ sơ tài liệu liên quan tại Cục Phát hành và Kho quỹ trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động in, đúc tiền.
5. Tham gia thẩm định giá thành sản phẩm của từng loại tiền.
6. Gửi Vụ Tổng kiểm soát các tài liệu theo Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà máy in tiền Quốc gia do Thống đốc NHNN ban hành.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này tại các đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ của Vụ và Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà máy in tiền Quốc gia do Thống đốc NHNN ban hành.
1. Nhà máy in tiền Quốc gia
a) Giám đốc Nhà máy in tiền Quốc gia có trách nhiệm ban hành quy trình thiết kế, chế bản, quy trình in, đúc tiền phù hợp với Quy chế này để thực hiện tại đơn vị; đồng thời gửi Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ, Vụ Tổng kiểm soát) để quản lý, giám sát.
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy in tiền Quốc gia quy định tại Quy chế này.
c) Gửi Cục Phát hành và Kho quỹ các tài liệu sau:
- Các tài liệu quy định tại Khoản 2,3,4,5,6,7,8 Điều 13 Quy chế này.
- Các báo cáo định mức tiêu hao vật tư và mức tiêu hao vật tư thực tế về mực in (offset, Intaglio, in số, in phủ), hoá chất của từng loại tiền và tỷ lệ sản phẩm hỏng.
- Báo cáo kết quả thí nghiệm đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng của từng loại sản phẩm in chính thức.
d) Bảo vệ bí mật nhà nước các hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 13, Điều 14 Quy chế này và các hồ sơ, tài liệu liên quan tại nhà máy trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động in, đúc tiền.
đ) Gửi Vụ Tổng kiểm soát các tài liệu theo Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà máy in tiền Quốc gia do Thống đốc NHNN ban hành.
2. Các nhà máy in, đúc tiền khác có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy chế này và các điều khoản trong hợp đồng thiết kế, chế bản, in, đúc tiền ký với Ngân hàng Nhà nước.
| KT. THỐNG ĐỐC |
- 1 Thông tư 23/2009/TT-NHNN về việc thiết kế mẫu, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 360/QĐ-NHNN năm 2010 công bố Danh mục văn bản, quy định đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/7/2009 – 31/12/2009 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 360/QĐ-NHNN năm 2010 công bố Danh mục văn bản, quy định đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/7/2009 – 31/12/2009 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 2003
- 2 Nghị định 52/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 3 Nghị định 81/1998/NĐ-CP về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng
- 4 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997