UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2012/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 17 tháng 01 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 03/TTr-SNN ngày 04 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Quy định này quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị chuyên ngành tham mưu giúp Sở về lĩnh vực quản lý, bảo vệ đê điều.
b) Các sở, ban ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đê điều.
c) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện); các phòng, ban chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện về công tác quản lý, bảo vệ đê điều.
d) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) có đê.
đ) Các cơ quan, đơn vị hoạt động có liên quan đến đê điều.
2. Cấp phó của người đứng đầu được quy định tại Khoản 1, Điều này phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu trong lĩnh vực được phân công.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị do pháp luật quy định.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều.
3. Căn cứ nội dung trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Điều 4 của Quy định này.
4. Đảm bảo khách quan, đúng người, đúng việc, đúng thẩm quyền.
5. Theo quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể trong việc tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị.
Điều 4. Trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều
1. Người đứng đầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều, tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý vi phạm đê điều.
2. Người đứng đầu các sở, ban ngành tỉnh liên quan đến công tác bảo vệ đê điều có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý vi phạm đê điều theo quy định.
3. Người đứng đầu Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão chịu trách nhiệm chỉ đạo người đứng đầu Hạt quản lý đê thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đê điều.
4. Người đứng đầu Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có đê trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn.
b) Tổ chức xử lý dứt điểm vi phạm theo quy định, đối với những vi phạm nghiêm trọng phải báo cáo ngay cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Thời gian xử lý vi phạm không quá 10 ngày và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Người đứng đầu các phòng, ban chức năng cấp huyện có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm đê điều theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện theo quy định.
6. Người đứng đầu Uỷ ban nhân dân cấp xã có đê:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn, tổ chức xử lý dứt điểm vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Thời gian xử lý vi phạm không quá 05 ngày và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
7. Người đứng đầu Hạt quản lý đê khu vực chịu trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản đình chỉ và báo cáo kịp thời Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão trong thời gian không quá 02 ngày; phối hợp với các ngành chức năng cấp huyện, cấp xã trong việc xử lý vi phạm.
8. Người đứng đầu các tổ chức, đơn vị có hoạt đông liên quan đến đê điều chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của Luật Đê điều và các quy định liên quan.
Điều 5. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều
1. Hoàn thành nhiệm vụ: Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, không để vi phạm phát sinh ảnh hưởng đến an toàn đê điều.
2. Không hoàn thành nhiệm vụ: Để xảy ra tình trạng vi phạm trên địa bàn, không có biện pháp xử lý hoặc xử lý không dứt điểm làm ảnh hưởng đến an toàn đê điều, gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 6. Hình thức khen thưởng, kỷ luật
1. Về khen thưởng: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu được quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Quy định này hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ và chấp hành nghiêm chế độ trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật và được xem xét khi giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, bổ nhiệm chức vụ cao hơn, xét nâng lương trước thời hạn hoặc khi cử dự thi nâng ngạch theo quy định của pháp luật.
2. Về xử lý vi phạm: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu được quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Quy định này nếu vi phạm chế độ trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều, tuỳ theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, phải chịu một hoặc nhiều hình thức trách nhiệm sau đây: Trách nhiệm kỷ luật; trách nhiệm dân sự; trách nhiệm vật chất; trách nhiệm hình sự; trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ trách nhiệm người đứng đầu theo quy định tại Quy định này.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, đánh giá mức độ thực hiện chế độ trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều; chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định việc xử lý khi người đứng đầu vi phạm theo quy định.
1. Theo chức năng, nhiệm vụ người đứng đầu có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy định này.
2. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý và hành lang bảo vệ đối với đê cấp IV, cấp V trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 02/2016/QĐ-UBND về giao quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2015 về tiêu chí đánh giá trách nhiệm người đứng đầu Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường trong công tác quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4 Quyết định 200/2013/QĐ-UBND về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị nếu để bến khách ngang sông hoạt động trái phép, không an toàn do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5 Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 8 Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 9 Luật Đê điều 2006
- 10 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Quyết định 200/2013/QĐ-UBND về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị nếu để bến khách ngang sông hoạt động trái phép, không an toàn do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4 Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2015 về tiêu chí đánh giá trách nhiệm người đứng đầu Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường trong công tác quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5 Quyết định 02/2016/QĐ-UBND về giao quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý và hành lang bảo vệ đối với đê cấp IV, cấp V trên địa bàn thành phố Hà Nội