- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 3 Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT quy định thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 17 tháng 02 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số 15/2013/TT-BNNPTNT ngày 26/02/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 556/TTr-SNN ngày 25 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự xét chọn, thẩm định và phê duyệt dự án khuyến nông trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ XÉT CHỌN, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số: 02 /2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn về quy trình xét chọn, xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu các dự án khuyến nông và trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia các dự án khuyến nông.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện và quản lý các dự án khuyến nông từ nguồn ngân sách địa phương.
3. Căn cứ nội dung quyết định này, các huyện, thị nghiên cứu, áp dụng đối với các hoạt động khuyến nông cấp huyện, thị.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình khuyến nông là tập hợp các dự án khuyến nông liên quan đến các lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, ngành nghề nông thôn, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
2. Dự án khuyến nông là một dự án cụ thể thuộc chương trình khuyến nông địa phương, với các mục tiêu rõ ràng được thực hiện ở quy mô cấp xã, huyện trong toàn tỉnh, cụ thể trong khung thời gian xác định.
3. Nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên là nhiệm vụ khuyến nông cụ thể hàng năm (gồm công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn…) do Trung tâm Khuyến nông tỉnh và Trạm khuyến nông huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cấp có thẩm quyền.
4. Mô hình trình diễn là một nội dung của dự án khuyến nông được thực hiện nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, hoặc tiến bộ về quản lý có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.
5. Điểm trình diễn là cụ thể hóa của mô hình trình diễn ở một địa điểm tập trung với quy mô nhất định.
6. Tổ chức chủ trì là tổ chức được giao trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình, dự án khuyến nông.
7. Cá nhân chủ nhiệm là người trực tiếp tổ chức thực hiện dự án khuyến nông. Cá nhân chủ nhiệm là người thuộc tổ chức chủ trì và mỗi cá nhân chỉ được chủ nhiệm không quá 2 dự án khuyến nông địa phương tại một thời điểm.
8. Hội đồng tư vấn khuyến nông (Viết tắt là Hội đồng): Có nhiệm vụ xác định danh mục chương trình, dự án khuyến nông; tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm chương trình, dự án khuyến nông.
- Giao cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng. Kinh phí hoạt động của hội đồng được trích từ nguồn chi phí quản lý (2%) của các chương trình, dự án được xét chọn, định mức chi áp dụng theo Thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
9. Xét chọn: là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các Dự án khuyến nông thông qua việc xem xét, đánh giá các Hồ sơ đăng ký tham gia theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG
Điều 3. Cơ sở xây dựng và yêu cầu đối với các dự án khuyến nông địa phương
1. Cơ sở xây dựng các dự án khuyến nông địa phương
Dự án khuyến nông địa phương được xây dựng dựa trên các cơ sở sau:
a) Phù hợp với Chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh và chiến lược phát triển của ngành;
b) Đề xuất của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, hiệp hội, hội và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông;
c) Các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật trong nước và nước ngoài được công nhận tại Việt Nam; trường hợp các tiến bộ kỹ thuật thuộc quyền Sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước thì phải tuân theo Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Các nội dung hợp tác quốc tế về các hoạt động khuyến nông.
2. Yêu cầu đối với các dự án khuyến nông địa phương
a) Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, không gây tác động xấu đến môi trường, tăng thu nhập cho người sản xuất và có khả năng nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao trong các dự án khuyến nông địa phương là những tiến bộ kỹ thuật được các cấp có thẩm quyền công nhận, phù hợp với điều kiện sinh thái và trình độ dân trí tại địa phương.
c) Kinh phí của dự án phù hợp với nội dung, tiến độ và kết quả của dự án, bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, do người hưởng lợi đóng góp và từ các nguồn khác;
d) Thời gian thực hiện dự án khuyến nông từ 1 đến 3 năm;
Điều 4. Trình tự xây dựng, phê duyệt danh mục các dự án khuyến nông
1. Vào tháng 3 hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh về việc đề xuất và đăng ký dự án khuyến nông cho năm liền sau để các cơ quan, tổ chức, cá nhân (theo Điều 2 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 về công tác khuyến nông) lập:
- Phiếu đề xuất dự án khuyến nông năm liền sau (theo mẫu quy định tại phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy định này).
- Phiếu đăng ký dự án khuyến nông năm liền sau (theo mẫu biểu quy định tại phụ lục 02 ban hành kèm theo Quy định này).
2. Trên cơ sở phiếu đề xuất, phiếu đăng ký dự án khuyến nông của các tổ chức, cá nhân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục các dự án khuyến nông năm liền sau.
3. Chậm nhất là ngày 05/4 hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định thành lập Hội đồng tư vấn để xác định danh mục các dự án khuyến nông năm liền sau. Hội đồng bỏ phiếu đánh giá xếp các dự án khuyến nông vào 2 loại: Đề nghị thực hiện và đề nghị không thực hiện.
4. Căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục các dự án khuyến nông cho năm liền sau trình UBND tỉnh phê duyệt trước 30/4.
5. Công bố danh mục dự án: Trong vòng 03 (ba) ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt danh mục dự án khuyến nông, Sở Nông nghiệp và PTNT công bố danh mục dự án khuyến nông địa phương và các điều kiện, thủ tục đăng ký trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
Điều 5. Trình tự xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án
1. Hồ sơ đăng ký tham gia dự án khuyến nông của tổ chức, cá nhân chủ trì dự án.
Bản thuyết minh tóm tắt dự án quy định tại phụ lục 03 (Ba) ban hành kèm theo Quy định này (gồm cả bản mềm); hồ sơ làm thành 09 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc được đựng trong 01 bao thư dán kín (có niêm phong), gửi qua đường bưu điện hoặc trực tiếp về Sở Nông nghiệp và PTNT.
2. Tiếp nhận hồ sơ tham gia dự án
Thời hạn đăng ký, tiếp nhận hồ sơ tham gia dự án là 45 ngày kể từ ngày công bố danh mục. Ngay sau khi kết thúc thời gian nhận hồ sơ, Sở Nông nghiệp và PTNT lập biên bản tổng hợp số lượng hồ sơ đăng ký.
3. Đánh giá Hồ sơ, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án
- Trong thời gian 02 ngày sau khi hết hạn đăng ký, Sở Nông nghiệp và PTNT chuyển hồ sơ đăng ký cho Hội đồng tư vấn để tổ chức xét chọn. Hội đồng tư vấn tổ chức xét chọn, tuyển chọn các dự án khuyến nông thuộc từng lĩnh vực liên quan.
- Hội đồng tư vấn đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký. Tiến hành xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì dự án theo tiêu chí quy định tại phụ lục 04 (Bốn), phụ lục 05 (Năm) ban hành kèm theo Quyết định này.
- Thuyết minh dự án khuyến nông đủ điều kiện để xét chọn khi có số điểm bình quân của các thành viên Hội đồng có mặt đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào được 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm). Hội đồng xếp hạng các hồ sơ có tổng điểm trung bình từ cao xuống thấp.
- Thuyết minh tóm tắt dự án khuyến nông đủ điều kiện và có số điểm bình quân của các thành viên Hội đồng cao nhất được tuyển chọn;
+ Đối với các hồ sơ có tổng điểm trung bình bằng nhau thì ưu tiên chọn trước các dự án có điểm của Chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) cao hơn
+ Trường hợp điểm của Chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ bằng nhau, hội đồng xếp hạng bằng nhau thì kiến nghị phương án lựa chọn.
4. Phê duyệt kết quả xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án khuyến nông
Căn cứ vào biên bản của Hội đồng tư vấn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án khuyến nông trước ngày 30 tháng 6 hàng năm và thông báo cho tổ chức, cá nhân được xét chọn chủ trì để hoàn thiện Thuyết minh dự án.
5. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt kết quả xét chọn; các Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án xây dựng dự án trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án khuyến nông cấp tỉnh. Thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
2. UBND huyện, thị xã có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt đối với các án khuyến nông cấp huyện. Trước khi UBND các huyện, thị xã phê duyệt dự án phải lấy ý kiến tham gia của Sở Nông nghiệp và PTNT. Thời gian phê duyệt dự án trước ngày 30 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt dự án, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị giao nhiệm vụ khuyến nông địa phương (nội dung và kinh phí) cho các đơn vị dự toán trực thuộc được xét chọn các dự án khuyến nông thực hiện.
4. Đối với các đơn vị không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị được xét chọn các dự án khuyến nông, hoặc dự án triển khai tại một huyện (hoặc nhiều huyện khác nhau) do 01 đơn vị trực thuộc cấp huyện được xét chọn thực hiện các dự án khuyến nông thuộc nguồn ngân sách tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán cho đơn vị trực thuộc sở để ký hợp đồng thực hiện.
5. Tổ chức triển khai thực hiện dự án khuyến nông
Căn cứ thông báo kết quả xét chọn, thuyết minh dự án khuyến nông được phê duyệt, nội dung hợp đồng ký kết; tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và dự toán được phê duyệt.
Điều 7. Điều chỉnh dự án khuyến nông địa phương
1. Điều chỉnh nội dung kế hoạch dự án
a. Sau khi các dự án khuyến nông được phê duyệt; các cơ quan, tổ chức chủ trì dự án tổ chức rà soát lại nội dung dự án khuyến nông và có văn bản đề xuất những nội dung cần điều chỉnh của từng dự án (Nếu có) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện trước ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.
b. Trên cơ sở những đề xuất của các tổ chức, đơn vị chủ trì dự án; Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện phê duyệt điều chỉnh những thay đổi của từng nội dung trong dự án khuyến nông.
Đối với các dự án khuyến nông thuộc ngân sách cấp huyện: Trước khi UBND các huyện, thị xã phê duyệt điều chỉnh nội dung dự án phải lấy ý kiến tham gia của Sở Nông nghiệp và PTNT.
c. Thời gian điều chỉnh dự án khuyến nông hàng năm hoàn thành trước ngày 30 tháng 11 của năm trước năm kế hoạch để thực hiện cho năm sau.
2. Điều chỉnh nội dung trong quá trình thực hiện dự án khuyến nông.
Trong quá trình thực hiện dự án, nếu có những nội dung phát sinh, không phù hợp cần điều chỉnh dự án nhưng không vượt tổng mức đầu tư; tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án có văn bản đề xuất điều chỉnh gửi các cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Sau 07 (bảy) ngày làm việc từ khi nhận được văn bản đề xuất điều chỉnh dự án; các cơ quan có thẩm quyền phải có ý kiến phản hồi bằng văn bản để hướng dẫn thực hiện.
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG
Điều 8. Kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông
1. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác khuyến nông. Hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác khuyến nông trên địa bàn toàn tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác khuyến nông trên địa bàn huyện.
3. Các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án có trách nhiệm tự kiểm tra, đánh giá thường xuyên việc thực hiện các dự án khuyến nông của đơn vị và báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý dự án.
Điều 9. Nghiệm thu, tổng kết đánh giá dự án khuyến nông
1. Nghiệm thu dự án khuyến nông hàng năm:
Tổ chức chủ trì dự án tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án hàng năm; gửi báo cáo kết quả thực hiện dự án và biên bản nghiệm thu về Sở Nông nghiệp và PTNT (Đối với các dự án khuyến nông cấp tỉnh) và UBND các huyện, thị xã (Đối với các dự án khuyến nông cấp huyện) trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
2. Nghiệm thu dự án khuyến nông khi kết thúc
a. Nghiệm thu cấp cơ sở
- Tổ chức chủ trì dự án thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu cấp cơ sở để nghiệm thu kết quả khi dự án kết thúc; thời gian hoàn thành nghiệm thu cấp cơ sở chậm nhất sau khi dự án kết thúc 30 ngày;
- Hội đồng tư vấn nghiệm thu cấp cơ sở do Thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập; Hội đồng có 5 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Tổ chức chủ trì, các ủy viên gồm đại diện các đơn vị quản lý về chuyên môn, tài chính của Tổ chức chủ trì và một số chuyên gia (trong hoặc ngoài Tổ chức chủ trì); Chủ nhiệm và những người thực hiện chính dự án không tham gia Hội đồng; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc đa số, đánh giá theo 2 mức “đạt” và “không đạt”;
b. Nghiệm thu cấp tỉnh (hoặc Cấp huyện)
Tổ chức nghiệm thu theo hình thức thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu:
Hội đồng có 7 thành viên, bao gồm: đại diện các phòng, đơn vị chuyên môn trực thuộc; đại diện của Tổ chức chủ trì tham gia Hội đồng không quá 01 (một) người và không phải là Chủ nhiệm dự án hoặc cán bộ tham gia dự án.
- Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu cấp tỉnh; Giao Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu cấp huyện.
- Căn cứ vào hồ sơ nghiệm thu cấp cơ sở, tổ chức chủ trì dự án hoàn thiện hồ sơ trình nghiệm thu cấp tỉnh (hoặc cấp huyện). Sau 20 (Hai mươi) ngày làm việc từ khi nhận được hồ sơ đề nghị nghiệm thu, cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh (hoặc cấp huyện) tiến hành tổ chức nghiệm thu;
- Hồ sơ nghiệm thu bao gồm: Công văn đề nghị nghiệm thu; biên bản nghiệm thu hàng năm, biên bản nghiệm thu cấp cơ sở; báo cáo tổng kết dự án (cả bản cứng, bản mềm theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Quyết định này); hồ sơ làm thành 09 (chín) bộ, trong đó có 01 (một) bộ hồ sơ bản chính và 08 (tám) bản sao.
Việc đánh giá, nghiệm thu các dự án khuyến nông dựa trên cơ sở bộ công cụ đánh giá tác động của mô hình (đã được xây dựng tại phụ lục 03(ba) ban hành kèm theo Quyết định này).
4. Phê duyệt kết quả thực hiện dự án
Căn cứ kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng tư vấn, trong 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày có kết quả nghiệm thu cấp tỉnh (hoặc cấp huyện). Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND các huyện thị xã phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu thực hiện dự án.
Điều 10. Trách nhiệm của hội đồng tư vấn, cơ quan quản lý
1. Hội đồng tư vấn
Đề xuất các chủ trương, định hướng hoạt động khuyến nông; hướng dẫn đăng ký danh mục các dự án khuyến nông. Tổ chức xét chọn, tuyển chọn và hoàn thiện hồ sơ xét chọn, tuyển chọn các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm thực hiện dự án khuyến nông;
2. Sở Nông nghiệp và PTNT:
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác khuyến nông trên địa bàn toàn tỉnh; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
Căn cứ vào hồ sơ xét chọn, tuyển chọn của Hội đồng tư vấn, Sở Nông nghiệp & PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án; các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm thực hiện dự án khuyến nông.
3. UBND các huyện, thị xã: thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác khuyến nông của huyện; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông cấp huyện theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án
1. Tổ chức chủ trì dự án:
- Tổ chức chủ trì dự án có trách nhiệm đề xuất điều chỉnh nội dung dự án theo điều 7 quy định này.
- Tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu dự án hàng năm, nghiệm thu dự án khi kết thúc;
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng quy định hiện hành.
2. Cá nhân chủ nhiệm dự án: Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ theo tháng, quý, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với tổ chức chủ trì, cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành (Nếu có).
1. Các nội dung không quy định tại Quy định này được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 15/2013/TT-BNNPTNT ngày 26/02/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 30/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 3395/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt danh mục chương trình, dự án khuyến nông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT quy định thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Quyết định 1336/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 của Quy định về thực hiện dự án khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 520/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi Quyết định 294/QĐ-UBND Quy định về thực hiện dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7 Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 8 Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 9 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi Quyết định 294/QĐ-UBND Quy định về thực hiện dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 1336/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 của Quy định về thực hiện dự án khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 520/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Quyết định 3395/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt danh mục chương trình, dự án khuyến nông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020
- 4 Quyết định 30/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Lai Châu
- 5 Quyết định 38/2021/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản để thực hiện các mô hình, dự án khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bến Tre