UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02B/2008/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 29 tháng 02 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tổ chức và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02B/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm học thêm, trách nhiệm quản lý và tổ chức việc dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông ở trong và ngoài nhà trường phổ thông các cấp và các cơ sở giáo dục khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Trong Quy định này, dạy thêm học thêm là hoạt động dạy học với nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông nằm ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Văn bản này áp dụng đối với các nhà trường phổ thông, các cơ sở giáo dục trong và ngoài công lập và các cá nhân có thực hiện dạy thêm học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Các nhà trường, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức dạy thêm học thêm ngoài hoạt động dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường đều phải có đầy đủ các điều kiện để dạy thêm, học thêm theo quy định. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; Không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
2. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải thuộc Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hoạt động dạy thêm học thêm phải nhằm mục đích góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục nhân cách cho học sinh.
3. Các yêu cầu cụ thể trong nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý và khả năng nhận thức của người học, tuyệt đối không gây nên tình trạng học quá nhiều, vượt quá sức tiếp thu của người học.
Điều 3. Các trường hợp không tổ chức dạy thêm học thêm
1. Đối với các trường phổ thông các cấp đang thực hiện dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh. Các hoạt động ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí thực hiện ngay trong các buổi học tại trường.
2. Đối với học sinh tiểu học không tổ chức dạy thêm học thêm. Riêng các trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; Phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, luyện tập kĩ năng đọc, viết cho học sinh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được thực hiện.
3. Các cơ sở giáo dục khác trong tỉnh (gồm cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề) không được tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của đơn vị mình.
QUY ĐỊNH DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường phổ thông
1. Các hoạt động dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông nêu dưới đây thuộc trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ năm học của các nhà trường phổ thông, không phải xin cấp phép thực hiện và không được phép thu tiền học sinh, do Hiệu trưởng nhà trường căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị để chủ động tổ chức thực hiện:
a) Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém: Do giáo viên giảng dạy chính khoá thực hiện theo kế hoạch phân công của Hiệu trưởng.
b) Bồi dưỡng học sinh giỏi: Do Hiệu trưởng tổ chức thực hiện theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học đã trình với Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) hoặc với Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở và tiểu học).
2. Các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông được phép tổ chức dạy thêm học thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; Ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; Thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12, được thu tiền của học sinh theo mức quy định, trên cơ sở phải có đủ các điều kiện sau:
a) Phải có đơn tự nguyện xin học của học sinh và cha mẹ học sinh.
b) Phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học và đạt giáo viên dạy giỏi từ cấp trường trở lên, đủ cơ sở vật chất (gồm: phòng học và các thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học), đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Hoạt động dạy thêm học thêm trong các cơ sở giáo dục khác
1. Hoạt động dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục khác (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh) chỉ thực hiện đối với những người là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đó, bao gồm các hoạt động: Phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, củng cố, bổ sung, nâng cao kiến thức, ôn thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh lên cấp học cao hơn theo nguyện vọng của người học và được phép thu tiền của học sinh, học viên theo mức quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các hoạt động dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục khác chỉ được thực hiện trên cơ sở phải có đủ các điều kiện sau:
a) Phải có đơn tự nguyện học của học sinh, học viên.
b) Phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện.
c) Phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, đủ cơ sở vật chất (gồm: Phòng học và các thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học), đảm bảo yêu cầu tại quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác hoặc cá nhân thực hiện, không thuộc trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nêu tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi theo yêu cầu thoả thuận giữa người dạy và người học.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm học thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, đủ cơ sở vật chất, phòng học, đảm bảo yêu cầu tại quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được thực hiện.
4. Đối với học sinh cấp tiểu học, các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép được quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình và chỉ phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, không được dạy thêm học thêm các nội dung khác.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 7. Nội dung, quy mô lớp và thời gian dạy thêm học thêm
1.Về nội dung: Thực hiện đúng nguyên tắc đã quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 của Quy định này, chỉ tổ chức ôn tập, củng cố và bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học; Không được sử dụng thời gian dạy thêm học thêm để giảng dạy bài học mới theo phân phối chương trình chính khoá của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.Về quy mô lớp:
- Đối với tiểu học: Không quá 35 học sinh/1 lớp.
- Đối với trung học (Trung học cơ sở và Trung học phổ thông): Không quá 45 học sinh/1 lớp.
3. Về thời gian học trong một tuần: Thời gian dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường đối với học sinh đang học tại các trường phổ thông tính theo buổi dạy, mỗi buổi 3 tiết học, mỗi tiết học 45 phút và quy định như sau:
a) Đối với học sinh trung học cơ sở: Không quá 2 buổi/tuần.
b) Đối với học sinh trung học phổ thông: Không quá 3 buổi/tuần.
c) Riêng đối với học sinh tiểu học: Thời gian quản lý, phụ đạo, bồi dưỡng các nội dung nêu tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này trong 1 tuần tiến hành trên cơ sở thoả thuận giữa gia đình học sinh với các tổ chức, cá nhân được phép thực hiện.
4. Thời gian dạy thêm học thêm trong ngày:
a) Buổi sáng không quá 11giờ 00.
b) Buổi chiều không quá 17giờ 00.
c) Buổi tối không quá 21giờ 00.
d) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm vào các ngày nghỉ Lễ trong năm do Nhà nước quy định; Giáo viên không được dạy cùng lúc từ 2 lớp trở lên.
Điều 8. Mức thu và quản lý tiền dạy thêm, học thêm
1. Đối với việc dạy thêm học thêm trong nhà trường:
a) Mức thu: Theo nguyên tắc thoả thuận giữa người học và cơ sở giáo dục, trong đó mức thu tối đa được quy định cụ thể như sau:
- Đối tượng thuộc khoản 2, Điều 4 và khoản 1, Điều 5 của Quy định này:
+ Học sinh trung học cơ sở: Không quá 3.000 đồng/1học sinh/1 buổi.
+ Học sinh trung học phổ thông: Không quá 4.000 đồng/1học sinh/1 buổi.
- Đối tượng thuộc Khoản 2, Điều 3 của Quy định này (học sinh tiểu học): Không quá 5.000 đồng/1học sinh/1buổi (Mức thu này không bao gồm tiền ăn, tiền sinh hoạt phục vụ trực tiếp cho người học theo thoả thuận đóng góp giữa phụ huynh học sinh và cơ sở giáo dục).
Mức thu tiền dạy thêm học thêm trong nhà trường sẽ được điều chỉnh tăng tương ứng với tỷ lệ tăng mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
b) Quản lý, sử dụng tiền dạy thêm, học thêm:
- 80% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- 15% chi cho quản lý, tổ chức lớp và mua sắm tài liệu dạy học.
- 05% chi trả tiền điện, nước, hao mòn tài sản phục vụ dạy thêm học thêm.
2. Đối với việc dạy thêm học thêm ngoài nhà trường (không do các nhà trường phổ thông và cơ sở giáo dục khác thực hiện):
a) Mức thu: Theo nguyên tắc thoả thuận giữa người dạy và người học trên cơ sở phù hợp với khả năng người học và bảo đảm bù đắp chi phí cho người dạy. Khi đăng ký cấp giấy phép và khi thay đổi mức thu tiền dạy thêm, học thêm các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường phải có trách nhiệm kê khai mức thu tiền dạy thêm học thêm với cơ quan chức năng để theo dõi quản lý.
b) Quản lý sử dụng tiền dạy thêm, học thêm: Tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường được quyền tự quyết định trên cơ sở bảo đảm bù đắp chi phí và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân dạy thêm thực hiện miễn giảm học phí cho con gia đình chính sách và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Điều 9. Thẩm quyền và thủ tục cấp phép
1.Thẩm quyền giải quyết cấp giấy phép dạy thêm học thêm:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho các đối tượng sau:
- Các trường trung học phổ thông, trường liên cấp 2 - 3; các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng ký dạy thêm học thêm theo chương trình trung học phổ thông.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp giấy phép dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho các đối tượng sau:
- Các trường trung học cơ sở, phổ thông cơ sở, tiểu học trên địa bàn.
- Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng ký dạy thêm học thêm theo chương trình trung học cơ sở và nhận quản lý, phụ đạo, bồi dưỡng học sinh tiểu học ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình nêu tại khoản 4 Điều 6 của Quy định này.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm :
a) Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đồng thời có thẩm quyền thu hồi giấy phép đã cấp.
b) Giấy phép được tổ chức dạy thêm học thêm có giá trị trong 1 năm học kể từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 31 tháng 8 năm liền sau. Hết thời hạn giá trị sử dụng, nếu đơn vị, cá nhân có nhu cầu tiếp tục tổ chức dạy thêm học thêm, phải xin đăng ký cấp phép lại.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý toàn diện đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn theo Quy định này; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và các ngành có liên quan trên địa bàn phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện, thường xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra xử lý nghiêm khắc các vi phạm theo quy định; tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp giấy phép dạy thêm học thêm cho các đối tượng nêu tại điểm b Khoản 1 Điều 9 của Quy định này; thực hiện thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các sai phạm trong hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp giấy phép dạy thêm học thêm cho các đối tượng nêu tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Quy định này; thực hiện thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm theo thẩm quyền.
3. Hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về tổ chức, quản lý việc dạy thêm học thêm trên địa bàn toàn tỉnh. Tham mưu kịp thời cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp quản lý hoạt động dạy thêm học thêm.
Điều 12. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu các cơ quan giáo dục khác
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, đảm bảo quyền lợi của người học. Kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên, nhân viên do mình quản lý; đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thời gian học trong một tuần đối với học sinh của đơn vị mình. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để thực hiện dạy thêm học thêm.
2. Phải thực hiện niêm yết công khai nội quy, thời gian học, mức thu và các quy định khác của đơn vị về dạy thêm học thêm.
3. Tổ chức xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân về việc thực hiện dạy thêm học thêm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên của đơn vị theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Đối với người đã được cấp phép tổ chức dạy thêm học thêm:
- Thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.
- Trước khi tiến hành dạy thêm học thêm, phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về kế hoạch, nội dung dạy thêm, danh sách người học, người dạy. Phải tuân thủ các quy định về quản lý nhà nước và tự chịu trách nhiệm toàn diện về toàn bộ hoạt động dạy thêm học thêm do mình tổ chức. Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
- Có trách nhiệm quản lý và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai với người học biết trước ít nhất 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, thực hiện nghiêm chỉnh việc hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
2. Đối với người trực tiếp dạy thêm ở các lớp ngoài nhà trường:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.
- Phải thực hiện đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình, nội dung và phương pháp sư phạm và kết quả dạy học; chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý có thẩm quyền và sự điều hành của người chịu trách nhiệm tổ chức lớp học.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp nêu tại Điều 10, Điều 11 của Quy định này.
2. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối kết hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra các hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường trên cơ sở phân cấp địa bàn quản lý.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định về dạy thêm học thêm, được các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp đánh giá có nhiều đóng góp tích cực nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì sẽ bị xử lý, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Công văn 76/SGD&ĐT-TTr hướng dẫn Quy định dạy, học thêm do Sở Giáo dục tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Quyết định 1534/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 4 Quyết định 56/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 7 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Quyết định 154/2004/QĐ-UB ban hành Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Quyết định 3371/2000/QĐ-UB về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 12 Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 13 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 1 Quyết định 154/2004/QĐ-UB ban hành Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2 Quyết định 56/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Quyết định 1534/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 4 Quyết định 3371/2000/QĐ-UB về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk