UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2007/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 11 tháng 6 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31-01-2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 510 /SGD&ĐT-TTr ngày 17/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về dạy thêm học thêm”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a. Quy định này quy định về dạy thêm học thêm trong các trường phổ thông, trung tâm Giáo dục thường xuyên-Dạy nghề, trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp-Dạy nghề, trung tâm Ngoại ngữ-Tin học, trường trung học chuyên nghiệp và cao đẳng (sau đây gọi chung là các trường); dạy thêm học thêm ngoài nhà trường (sau đây gọi chung là cơ sở tư nhân, cá nhân); trách nhiệm quản lý và tổ chức dạy thêm học thêm;
b. Các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp được tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông và nội dung theo chương trình giáo dục nghề nghiệp của bậc học đó cho người học là học sinh, sinh viên của trường mình.
2. Văn bản này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung dạy thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không tổ chức dạy thêm học thêm vượt quá quy định tại Quy định này.
2. Hoạt động dạy thêm học thêm có thu tiền chỉ được thực hiện khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm và theo Quy định này.
3. Các lớp dạy thêm học thêm thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện của người học, không được ép buộc học thêm dưới mọi hình thức để thu tiền.
Điều 3. Quản lý giám sát hoạt động dạy thêm học thêm
Các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm chịu sự quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước và chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc, Hội Khuyến học và cha mẹ học sinh.
Điều 4. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Các trường, lớp học 2 buổi trong một ngày không được tổ chức học thêm cho học sinh. Việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ trường hợp nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình học sinh; phụ đạo cho những học sinh có học lực yếu kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh phải được cha mẹ học sinh thoả thuận thống nhất, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm.
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 5. Quy định đối với người dạy
1. Giáo viên của các trường được phân công dạy thêm phải đạt trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng, có trình độ chuyên môn từ khá trở lên, được giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh tín nhiệm và được hiệu trưởng phân công.
2. Người dạy của cơ sở tư nhân, cá nhân mở lớp dạy thêm phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, đạt trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng, có nghiệp vụ sư phạm, có đủ năng lực giảng dạy và quản lý học sinh. Được trưởng thôn, bản (tổ trưởng khu phố), UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không vi phạm pháp luật và các quy định của chính quyền địa phương, được học sinh và cha mẹ học sinh tín nhiệm, đủ điều kiện thực hiện dạy thêm học thêm.
3. Tổng số giờ dạy thêm (cả trong và ngoài nhà trường) của giáo viên các trường (ngoài số giờ được hiệu trưởng bố trí trên tuần) không quá 9 tiết trên tuần (9 tiết/tuần). Tổng số giờ dạy thêm của người dạy tại cơ sở tư nhân, cá nhân không vượt quá 1/2 (50%) định mức giờ quy định đối với giáo viên từng cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 6. Quy định đối với người học
Người xin học thêm phải thực hiện đúng các quy định sau:
2. Đi học đúng giờ, học tập chuyên cần;
Điều 7. Quy định về cơ sở vật chất và lớp học
1. Có địa điểm đặt lớp học.
2. Lớp dạy thêm học thêm phải đảm bảo quy định về diện tích phòng học, ánh sáng, bàn ghế, bảng, các quy định cơ sở vật chất khác theo Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18-4-2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 8. Quy định về số lượng học sinh, số buổi học của lớp dạy thêm học thêm
1. Số lượng học sinh của lớp học thêm tối thiểu là 15 học sinh, tối đa lớp cấp tiểu học không quá 35 học sinh, lớp từ cấp trung học trở lên không quá 45 học sinh. Thời gian của mỗi tiết dạy học, thời gian nghỉ sau mỗi tiết học thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng bậc học tương ứng.
2. Tổng số buổi học thêm của học sinh (trong các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân) không quá 3 buổi một tuần (kể cả ngày chủ nhật) và không quá 3 môn học mỗi tuần. Không được tổ chức học thêm đối với học sinh tiểu học, trung học cơ sở vào thời gian trước 6 giờ 30 phút và sau 18 giờ hàng ngày.
Điều 9. Quy định về nội dung dạy thêm
1. Nội dung dạy thêm học thêm tại các trường gồm:
a. Đối với học sinh cấp tiểu học: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém; quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; tổ chức luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh phải có thoả thuận thống nhất với gia đình học sinh;
b. Đối với học sinh cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông: bồi dưỡng học sinh giỏi; phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức;
2. Nội dung dạy thêm học thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân gồm:
a. Quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh theo thoả thuận thống nhất với gia đình học sinh ở bậc tiểu học. Bồi dưỡng mở rộng, nâng cao kiến thức và rèn luyện kỹ năng kiến thức ở các cấp học khác;
b. Ôn luyện thi.
3. Các lớp dạy thêm phải có nội dung chương trình cho tất cả đợt học. Nội dung kiến thức dạy thêm gồm:
a. Ôn tập hệ thống kiến thức cơ bản;
b. Bồi dưỡng mở rộng, dạy sâu thêm, nâng cao kiến thức;
c. Rèn luyện các kỹ năng kiến thức.
4. Cấp, lớp nào dạy kiến thức của cấp, lớp đó. Nghiêm cấm việc dạy vượt lớp, dạy trước chương trình, dạy lại, dạy đảo, dạy gộp, cắt xén chương trình.
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐƯỢC PHÉP DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 10. Thủ tục mở lớp dạy thêm học thêm
a. Đơn xin mở lớp dạy thêm học thêm;
b. Danh sách người dạy (lý lịch người dạy, bản sao văn bằng, chứng chỉ sư phạm, trình độ chuẩn được đào tạo theo cấp học tương ứng);
c. Bản kê khai địa điểm, cơ sở vật chất, phòng học;
d. Văn bản của hiệu trưởng (đối với giáo viên trường công lập) đồng ý cho dạy thêm theo quy định về số giờ, số buổi dạy thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân;
g. Cam kết thực hiện đúng các quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Quy định này.
Uỷ quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định về trình độ chuyên môn của giáo viên, các điều kiện mở lớp, cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm, thu hồi giấy chứng nhận được phép dạy thêm đối với các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân từ cấp trung học phổ thông trở lên.
Uỷ quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố thẩm định về trình độ chuyên môn của giáo viên, các điều kiện mở lớp, cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm, thu hồi giấy chứng nhận được phép dạy thêm đối với các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân cấp tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 12. Các trường hợp được miễn cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm
Các lớp dành riêng cho trẻ khuyết tật, lớp học từ thiện được miễn cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm.
MỨC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 13. Mức thu tiền học thêm, miễm giảm tiền học thêm của người học
1. Không thu tiền dạy thêm học thêm bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Mức thu tiền học thêm của từng cấp học cụ thể theo bảng đính kèm Quy định này.
Thu tiền học thêm phải có phiếu thu. Các trường trực tiếp thu tiền học thêm của người học (có thể thu theo buổi hoặc theo tháng) theo quy định đối với từng cấp học. Cơ sở tư nhân, cá nhân trực tiếp thu tiền học thêm của người học theo hệ số 1,2 quy định đối với từng cấp học tại Quy định này.
3. Chế độ miễn giảm tiền học thêm:
a. Miễn tiền học thêm cho học sinh các lớp dành riêng cho trẻ khuyết tật, lớp học từ thiện;
b. Việc miễn giảm tiền học thêm cho học sinh thuộc đối tượng chính sách học tại các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân do cha mẹ học sinh, người học và người đứng đầu cơ sở tư nhân, cá nhân thoả thuận.
4. Tuỳ theo điều kiện của học sinh từng vùng, các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân có thể thu thấp hơn mức quy định tại khoản 2 của Điều này.
Điều 14. Quản lý và sử dụng tiền dạy thêm học thêm
1. Các trường có dạy thêm học thêm phải có sổ sách kế toán theo dõi, phản ánh thu chi tiền học thêm theo quy định hiện hành cho từng đối tượng.
a. Tiền học thêm được sử dụng để chi tại cơ sở theo các nội dung: chi trực tiếp cho người giảng dạy; chi quản lý dạy thêm học thêm; chi mua văn phòng phẩm; bồi dưỡng làm thêm giờ của hành chính, bảo vệ, lao công; chi trả tiền điện thắp sáng, quạt mát, nước uống, hao mòn tài sản công vào sử dụng dạy thêm học thêm;
b. Căn cứ nghị quyết của hội đồng giáo dục và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, hiệu trưởng quyết định mức chi, nội dung chi cho các hoạt động dạy thêm học thêm;
2. Cơ sở tư nhân, cá nhân có dạy thêm học thêm sử dụng tiền học thêm của người học thực hiện theo điểm a, khoản 1 của Điều này.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thành phố; chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức kiểm tra hoạt động và các điều kiện nhằm đảm bảo chất lượng dạy thêm học thêm; khen thưởng và xử lý vi phạm hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tổ chức kiểm tra hoạt động, mức thu và các điều kiện nhằm đảm bảo chất lượng dạy thêm học thêm trên địa bàn; khen thưởng và xử lý vi phạm hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện quản lý nhà nước về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc dạy thêm học thêm nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý sai phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
2. Tổ chức thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.
Điều 17. Trách nhiệm của người đứng đầu các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân có tổ chức dạy thêm
1. Hiệu trưởng các trường có dạy thêm học thêm phải thực hiện đúng chương trình kế hoạch, bố trí dạy thêm học thêm bằng thời khoá biểu, không cắt xén chương trình, bớt kiến thức ở chương trình chính khoá để dạy vào buổi dạy thêm học thêm; bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm của giáo viên do trường mình quản lý. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
2. Giáo viên trường công lập có dạy thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân (là người đứng tên mở cơ sở dạy thêm học thêm hoặc tham gia dạy thêm trong cơ sở tư nhân có dạy thêm học thêm) phải báo cáo với hiệu trưởng và được hiệu trưởng đồng ý bằng văn bản cho dạy thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
3. Người đứng đầu cơ sở tư nhân, cá nhân có dạy thêm học thêm phải thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 của Điều này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.
Điều 18. Bảo đảm và tôn trọng quyền lợi của người học
Khi tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, người đứng đầu các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân phải báo cáo với cơ quan cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm học thêm của các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của UBND các cấp.
Các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11-4-2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ công chức viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17-3-2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ công chức.
3. Các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội sẽ phải xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
VỀ MỨC THU TIỀN HỌC THÊM CỦA TỪNG CẤP HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh)
Cấp học | Loại lớp học thêm | Số tiết cho một buổi học | Số tiền quy định cho một buổi học khu vực thành phố, thị trấn | Số tiền quy định cho một buổi học các khu vực còn lại |
Tiểu học | -Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao | 3 tiết | Theo thoả thuận | Theo thoả thuận |
-Phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém | 3 tiết | 3.000đ | 2.000đ | |
-Quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình | Theo T.T | Theo thoả thuận | Theo thoả thuận | |
-Tổ chức luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép | 3 tiết | 3.000đ | 2.000đ | |
THCS | -Bồi dưỡng học sinh giỏi | 3 tiết | Không thu tiền | Không thu tiền |
-Phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém | 3 tiết | 4.000đ | 3.000đ | |
-Ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9 | 3 tiết | 4.000đ | 3.000đ | |
-Dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức | 3 tiết | 4.000đ | 3.000đ | |
THPT | -Bồi dưỡng học sinh giỏi | 3 tiết | Không thu tiền | Không thu tiền |
-Phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém | 3 tiết | 5.000đ | 4.000đ | |
-Ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9 | 3 tiết | 5.000đ | 4.000đ | |
-Ôn thi tốt nghiệp lớp 12, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12 | 3 tiết | 5.000đ | 4.000đ | |
-Dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức | 3 tiết | 5.000đ | 4.000đ | |
THCN | -Phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém | 3 tiết | 5.000đ | 4.000đ |
-Ôn thi tốt nghiệp | 3 tiết | 5.000đ | 4.000đ | |
-Dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức | 3 tiết | 5.000đ | 4.000đ | |
Cao đẳng | -Phụ đạo sinh viên có học lực yếu, kém | 3 tiết | 6.000đ | 5.000đ |
-Ôn thi các học phần, ôn thi tốt nghiệp | 3 tiết | 6.000đ | 5.000đ | |
-Dạy thêm cho những sinh viên có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức | 3 tiết | 6.000đ | 5.000đ |
- 1 Quyết định 65/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy thêm học thêm kèm theo Quyết định 56/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Quyết định 455/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3 Quyết định 455/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1 Quyết định 02B/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Luật Giáo dục 2005
- 5 Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 6 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế