UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 03/2000/QĐ-UB | Hưng Yên, ngày 18 tháng 01 năm 2000 |
"V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 174/CP ngày 29/9/1994 của Chính phủ quy định cơ cấu thành viên và số Phó chủ tịch UBND các cấp;
Căn cứ Chỉ thị số 40/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về chế độ công tác của UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 2: Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Tất cả các quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông (bà) thành viên UBND tỉnh, Chánh văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2000/QĐ-UB ngày 18 /01/2000 của UBND tỉnh)
Chương một
Điều 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh uỷ, sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất của Chính phủ.
- UBND tỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại chương III Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
- UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể bàn bạc thống nhất quyết định theo đa số về những chủ trương quan trọng vừa đảm bảo phát huy trách nhiệm và quyền hạn của tập thể Uỷ ban, vừa đề cao vai trò trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch UBND, của các thành viên UBND tỉnh.
- Chủ tịch là người đứng đầu UBND chịu trách nhiệm trực tiếp trước HĐND và trước cấp trên.
Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành công việc hàng ngày và chuẩn bị các vấn đề quan trọng để tập thể UBND bàn và ra quyết định, các Phó chủ tịch giải quyết công việc theo lĩnh vực được phân công và theo sự uỷ nhiệm của Chủ tịch.
Chương hai
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
Điều 2. - Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của UBND tỉnh theo quy định tại mục 3 chương III Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/ 1994.
- Các vấn đề quy định tại mục 1, 2, 3, 4 điều 49 và hai vấn đề sau nhất thiết UBND phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
+ Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
+ Quy hoạch dài hạn về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm, quy hoạch tổng thể đô thị từ loại 3 trở lên.
Điều 3. - Chủ tịch UBND tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong điều 52 của Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994, nay cụ thể thêm một số vấn đề sau:
- Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, đảm bảo thực hiện phần việc phân công, bố trí công việc cho các thành viên của UBND. Chủ tịch phụ trách công tác tổ chức bộ máy cán bộ, nội chính, công tác quy hoạch, kinh tế đối ngoại..., chỉ đạo và quản lý các thành viên của UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND tỉnh và trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
Chủ tịch UBND tỉnh chuẩn bị triệu tập và chủ toạ các kỳ họp của UBND, đảm bảo việc chấp hành các Nghị quyết của HĐND, các Quyết định, Chỉ thị của UBND và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan nhiều ngành, nhiều địa phương đã được các Phó chủ tịch phụ trách khối, thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có liên quan phối hợp xử lý, song còn có ý kiến khác nhau chưa thống nhất được, hoặc những vấn đề mà huyện, thị xã; các đoàn thể đề nghị vượt quá thẩm quyền của các ngành; những vấn đề còn có nhiều ý kiến khác nhau.
- Giải quyết những vấn đề phát sinh đột xuất như thiên tai, lũ bão, đê điều, dịch bệnh, địch hoạ vượt khả năng của các ngành và các huyện, thị xã.
- Trực tiếp điều hành quỹ dự trữ tài chính, dự phòng của tỉnh trong mọi tình huống.
- Chủ tịch UBND thay mặt UBND giữ mối quan hệ với các cơ quan của Đảng, các đoàn thể quần chúng; HĐND, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân theo quy định để đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, quyền làm chủ của nhân dân, quyền lực Nhà nước ở địa phương, tôn trọng và chấp hành pháp luật, thực hiện các chủ trương chính sách ở địa phương.
Điều 4. Các Phó chủ tịch là người giúp Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch chỉ đạo, điều hành, trực tiếp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được Chủ tịch phân công. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó chủ tịch:
- Chỉ đạo các ngành, UBND các huyện, thị xã thực hiện công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, trình bày trực tiếp hoặc bảo vệ phương án trình UBND hoặc Chủ tịch UBND quyết định.
- Kiểm tra đôn đốc các ngành, UBND các huyện, thị xã thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Trong trường hợp phát hiện những việc làm trái pháp luật, trái chủ trương... của Nhà nước, của tỉnh thì có quyền thay mặt Chủ tịch quyết định tạm đình chỉ việc thi hành, xin ý kiến Chủ tịch và đề ra biện pháp xử lý.
- Phó chủ tịch được Chủ tịch uỷ nhiệm thay mặt Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt, trực tiếp chỉ đạo một số công việc được uỷ nhiệm và chỉ đạo công tác văn phòng của UBND.
Khi giải quyết công việc có liên quan đến công việc thuộc Phó chủ tịch khác được phân công phụ trách thì bàn bạc thống nhất phối hợp. Trường hợp chưa thống nhất thì phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
Khi có vấn đề mới phát sinh cần trao đổi ý kiến với Chủ tịch, khi giải quyết công việc cần nói rõ ý kiến và trách nhiệm thuộc chủ trương của tập thể, hay thuộc phạm vi mình phụ trách. Trường hợp có ý kiến khác cũng phải nói rõ.
Điều 5. Các uỷ viên UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực công tác:
- Mỗi thành viên của UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần công việc được phân công trước HĐND, UBND và cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND và Nhà nước cấp trên.
- Giải quyết, xem xét trình UBND hoặc Chủ tịch UBND giải quyết các vấn đề theo đề nghị của các ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách. Đồng thời tham gia đóng góp với các ngành, thành viên khác các vấn đề có liên quan đến chức năng của ngành mình.
- Uỷ viên UBND tỉnh có thể được uỷ nhiệm giải quyết công việc của Uỷ ban khi cần thiết. Uỷ viên UBND phụ trách các ngành chuyên môn của UBND có trách nhiệm giúp UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành từ Trung ương đến cơ sở. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND và các cơ quan chuyên môn cấp trên; khi có chất vấn của đại biểu HĐND về những công việc thuộc thẩm quyền của ngành phải trả lời trước HĐND.
- Uỷ viên Uỷ ban được phân công phụ trách huyện, thị xã có nhiệm vụ triển khai chủ trương lớn của UBND tỉnh với UBND huyện, thị xã; kiểm tra việc thực hiện các quyết định của cấp trên, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo sự thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 6. Chánh Văn phòng giải quyết các công việc:
- Giúp Chủ tịch, các Phó chủ tịch nắm tình hình tổ chức và hoạt động của Uỷ ban, của các thành viên Uỷ ban, các ngành và UBND các huyện, thị xã.
- Xây dựng và thông qua Uỷ ban hoặc thông qua Chủ tịch các chương trình công tác, dự thảo các báo cáo của UBND tỉnh.
- Tổ chức thẩm tra các đề án về mặt nhà nước, đảm bảo yêu cầu phạm vi đã quy định về pháp lý hành chính trước khi trình UBND.
- Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của UBND và Chủ tịch UBND.
- Tổ chức việc công bố, truyền đạt, theo dõi, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND.
- Lãnh đạo và điều hành công tác văn phòng, thực hiện mối quan hệ giữa UBND với Thường trực HĐND tỉnh, Tỉnh uỷ, MTTQ, các ngành và các đoàn thể.
- Giúp Chủ tịch điều hành việc giao ban vào ngày thứ hai hàng tuần gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch Uỷ ban và ngành có liên quan.
- Tổ chức làm việc giữa Chủ tịch, Phó chủ tịch với Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chánh, Phó sở, ngành khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và giám đốc sở, ngành tỉnh.
Điều 7. Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh thực hiện theo điều 53, 54 của Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi). Cần nhấn mạnh thêm một số điểm:
- Giám đốc các sở, ngành tỉnh triển khai chủ trương và các quyết định của UBND tỉnh, của ngành đề ra, quản lý chuyên môn nghiệp vụ tăng cường kiểm tra huyện, thị xã về lĩnh vực ngành phụ trách.
- Xây dựng, đăng ký chương trình công tác và trình các đề án, dự án, quy hoạch... thuộc lĩnh vực ngành mình chủ trì, phụ trách.
- Trực tiếp chuẩn bị các dự án trình UBND tỉnh, các quyết định, chỉ thị để thực hiện các nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND, của Chính phủ và ngành dọc, 6 tháng, một năm kiểm điểm các nhiệm vụ của ngành về kết quả thực hiện.
- Duy trì quy chế làm việc và hoạt động của các phòng ban chuyên môn, đảm bảo tốt mối quan hệ giữa ngành với huyện, thị xã.
- Trực tiếp dự các cuộc họp UBND tỉnh, họp giao ban Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh (khi được mời), trường hợp đặc biệt mới uỷ nhiệm cho cấp phó họp thay.
- Khi có yêu cầu làm việc của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND các huyện, thị xã thì nhất thiết giám đốc sở, ngành phải trực tiếp.
- Các văn bản trình Thường vụ Tỉnh uỷ và HĐND do ngành chuẩn bị, nhất thiết phải được chuẩn bị chu đáo để thông qua UBND trước khi trình do Giám đốc sở, ngành trực tiếp báo cáo.
Điều 8. Các vấn đề trình UBND, trình Chủ tịch:
- Tờ trình phải đúng thủ tục hành chính do cấp trưởng ký. Nếu cấp phó được uỷ nhiệm ký thì cấp trưởng vẫn phải có trách nhiệm về nội dung tờ trình đó.
- Hồ sơ, đề án phải đầy đủ, đúng quy định và phải đăng ký qua Văn phòng UBND tỉnh trước khi trình.
- Các sở ban, ngành, UBND các huyện, thị xã khi chuẩn bị những văn bản để trình UBND tỉnh hoặc được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản của UBND tỉnh nhất thiết phải gửi trước cho Văn phòng UBND tỉnh để thẩm định tổng hợp và trình UBND tỉnh.
- Mọi văn bản trình ký đều phải chuyển qua Thư ký và chuyển tới Chủ tịch, Phó chủ tịch trước một ngày.
Chương ba
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ MẶT CỤ THỂ VỀ LẬP CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN
Điều 9. UBND tỉnh phải có chương trình công tác hàng tháng và 6 tháng do UBND thảo luận quyết định.
Trong chương trình công tác phải ghi rõ những việc do UBND thảo luận quyết định, những việc do Chủ tịch quyết định, những đề án dự thảo phải nêu rõ yêu cầu, phạm vi, cơ quan chủ trì, cơ quan tham gia, cơ quan thẩm tra, thời gian hoàn thành, trình duyệt.
Điều 10. Trình tự và thời gian lập chương trình công tác của UBND:
- Tuần đầu tháng 11 năm trước và tuần đầu tháng 5 hàng năm, thủ trưởng các sở ngành đăng ký với UBND tỉnh những nội dung chương trình 6 tháng công tác đầu năm và 6 tháng cuối năm.
Tuần cuối tháng 11 năm trước và tuần cuối tháng 5 hàng năm, Chánh Văn phòng dự thảo chương trình công tác gửi cho các thành viên UBND; chậm nhất sau 7 ngày, các thành viên UBND phải xem xét cho ý kiến, sau đó chuyển cho Văn phòng để chỉnh lý bổ sung. Văn phòng hoàn chỉnh trình UBND vào đầu tháng 12 năm trước đầu tháng 6 hàng năm.
- Khi Chủ tịch có ý kiến thay đổi chương trình, Văn phòng phải thông báo ngay cho các thành viên UBND và các cơ quan có liên quan.
Điều 11. Đề án thuộc lĩnh vực của ngành nào thì thủ trưởng ngành đó là chủ đề án. Đề án có liên quan tới nhiều ngành thì Chủ tịch chỉ định thủ trưởng ngành có nhiều vấn đề liên quan trong đề án chủ trì. (Xác định một cơ quan chủ trì đề án). Theo sự phân công cơ quan chủ trì phải lập kế hoạch, đúng yêu cầu và phạm vi giải quyết, đảm bảo thời gian đã được UBND ấn định.
Cơ quan chủ trì đề án có quyền mời các ngành các địa phương có liên quan tham gia xây dựng đề án. Mọi ý kiến thảo luận, tham gia đều được ghi vào văn bản.
- Chậm nhất 7 ngày sau khi nhận được đề án, Văn phòng UBND tỉnh phải tổ chức thẩm tra xong. Nếu đề án chuẩn bị chu đáo, nội dung đầy đủ thì trình Chủ tịch hoặc trình UBND tỉnh quyết định. Nếu đề án chưa đạt yêu cầu thì Văn phòng gửi trả lại cơ quan chủ trì để chuẩn bị thêm trong thời gian nhất định. Trước khi đưa ra UBND thảo luận, quyết định; đề án phải được gửi trước cho các thành viên. Nếu Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch yêu cầu, cơ quan chủ trì có thể phải trình bày trực tiếp trước khi đưa ra UBND.
Điều 12. Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh gồm toàn thể các thành viên UBND vào ngày 25 hàng tháng (nếu trùng ngày lễ hoặc thứ bảy, chủ nhật thì có thể họp trước hoặc lùi lại ngày hôm sau). Khi thật cần thiết Chủ tịch có thể triệu tập hoặc theo yêu cầu của 2/3 thành viên UBND sẽ họp bất thường, ngày họp, nội dung phải gửi đến các thành viên UBND trước khi họp ít nhất là 3 ngày (trừ trường hợp bất thường). Hàng tuần giao ban vào ngày thứ hai gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, các ngành có liên quan được mời dự. Các cuộc họp nhất thiết phải ghi sổ; trường hợp cần thiết phải có ngay văn bản thông báo nội dung, kết luận tại cuộc họp.
- Phiên họp của Uỷ ban hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Uỷ ban tham dự. Các thành viên UBND phải tham dự đầy đủ các phiên họp, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch đồng ý.
- Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ được mời dự các kỳ họp UBND; những người đứng đầu các đoàn thể nhân dân được mời tham dự phiên họp bàn về những vấn đề có liên quan.
- Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được mời dự họp UBND khi cần thiết. Nếu không phải là thành viên UBND tham dự kỳ họp thì được phát biểu ý kiến nhưng không được quyền biểu quyết.
- Phiên họp của UBND do Chủ tịch chủ toạ, nếu chủ tịch vắng thì uỷ nhiệm cho một Phó chủ tịch chủ trì. Nội dung được tiến hành từ kiểm điểm số đại biểu dự, giới thiệu chương trình, cơ quan chủ trì trình bày đề án, các thành viên tham gia đề án phát biểu, các thành viên UBND phát biểu, cơ quan chủ trì phát biểu cuối cùng và Chủ toạ kỳ họp kết luận, biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Nếu ý kiến ngang nhau thì lấy ý kiến theo phía của Chủ toạ kỳ họp. Kỳ họp kết thúc, có biên bản và các văn bản kèm theo. Những vấn đề cần thiết có thể UBND ra quyết định (UBND có thể thông báo cho cơ quan thông tin đại chúng những vấn đề cần thiết).
Điều 13. Chế độ chỉ đạo với UBND các huyện, thị xã: Các thành viên UBND phải thường xuyên giữ mối quan hệ với UBND các huyện, thị xã; duy trì chế độ làm việc tập thể của UBND tỉnh với UBND các huyện, thị xã; tăng cường việc đôn đốc, kiểm tra, xử lý các tình huống tại cơ sở.
- Chế độ Văn phòng UBND tỉnh: điều hành thống nhất phục vụ đắc lực cho Thường trực HĐND và UBND làm việc. Chánh Văn phòng phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác này.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, các đề án trước khi trình Tỉnh uỷ đều phải qua UBND tỉnh xem xét, tham gia ý kiến, bổ sung hoàn chỉnh Nghị quyết của tỉnh uỷ.
- Đảm bảo sự kiểm tra giám sát của HĐND, các ban của HĐND và đại biểu HĐND theo luật định.
Điều 14. Ban hành văn bản của UBND tỉnh:
Chậm nhất là 3 ngày sau phiên họp của UBND, Chánh Văn phòng phải chỉnh lý văn bản trình Chủ tịch ký ban hành. Các văn bản hướng dẫn của các ngành phải được chuẩn bị đồng thời với dự thảo và phải ban hành chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày UBND ban hành văn bản của Uỷ ban hoặc Chủ tịch. Trường hợp là hướng dẫn liên ngành cũng không được quá 5 ngày.
Điều 15. Các quyết định, nghị quyết, chỉ thị và công văn nhân danh UBND để điều hành công việc của UBND đều phải theo đúng quy định về thể thức văn bản và quyết định về thẩm quyền ký các văn bản do UBND tỉnh ban hành.
Điều 16. Các ngành khi tổ chức họp, hội nghị, mời lãnh đạo các ngành khác và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã đều phải được sự đồng ý của Chủ tịch.
Điều 17. ít nhất 6 tháng 1 lần Chủ tịch họp với lãnh đạo các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã để kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của UBND tỉnh đã ban hành và chỉ đạo việc thực hiện các chủ trương, chính sách mới.
Điều 18. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo, nội dung, thời gian theo quy định. Khi có vấn đề đột xuất tại địa phương phải báo cáo ngay với Chủ tịch bằng phương tiện nhanh nhất.
Điều 19. Văn phòng UBND tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ các thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã mỗi tháng một lần báo cáo hoạt động của UBND tỉnh và các quyết định quan trọng. Định kỳ thông báo cho Tổng biên tập Bái, Đài, Thông tấn xã Việt Nam thường trú những quyết định quan trọng của UBND tỉnh và của Chủ tịch.
Điều 20. Các thành viên UBND, thủ trưởng các ngành có trách nhiệm kiểm tra các ngành, các cấp, các đơn vị kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp về việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, các chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực mình phụ trách. Trực tiếp chỉ đạo cơ quan thuộc quyền xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 21. Thanh tra tỉnh trực tiếp chỉ đạo thanh tra có trọng điểm và hướng dẫn các ngành, các cấp tiến hành công tác thanh tra điểm, đột xuất và thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu tố của công dân thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình. Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Chủ tịch giải quyết những đơn thư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch theo luật định.
Chương bốn
Điều 22. Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì cùng Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi thực hiện và định kỳ báo cáo với UBND tỉnh và Chủ tịch về việc thi hành quy chế này. Hàng năm có tổng hợp đánh giá việc thực hiện quy chế; đề xuất bổ sung, sửa đổi để UBND tỉnh thảo luận và quyết định.
Điều 23. Các thành viên UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, báo cáo về UBND tỉnh để nghiên cứu, giải quyết.
- 1 Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 72/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 3 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1 Quyết định 302/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 39/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 4 Nghị định 174-CP năm 1994 quy định cơ cấu thành viên Uỷ ban Nhân dân và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 302/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 3 Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 39/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 72/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 6 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên