ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2009/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 15 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ CỦA TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2005/QĐ-UBND NGÀY 31/8/2005 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 177/2004/NĐ-CP, ngày 12/10/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003; Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ Luật Dân sự ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ quy định về Tổ hợp tác;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2008/NQ-HĐND, ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp thứ 11;
Căn cứ Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND, ngày 31/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông và theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 02/TTr-SNN, ngày 07 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản trong bản Quy định về một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Tổ hợp tác và Hợp tác xã của tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2005-2010 ban hành theo Quyết định 44/2005/QĐ-UBND, ngày 31/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, như sau:
A. Tại Chương I, sửa đổi, bổ sung các điều, khoản sau đây:
1. Sửa đổi điểm b, khoản 1 Điều 3:
“Điều 3. Đối tượng và ngành nghề áp dụng:
1. Đối tượng áp dụng:
b) Các Tổ hợp tác (THT) nông, lâm nghiệp, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản (gọi chung là THT nông nghiệp); THT sản xuất tiểu thủ công, mỹ nghệ truyền thống ở nông thôn, trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số tham gia từ 3 thành viên trở lên, thành lập và hoạt động theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2005 và Nghị định số 151/2007/NĐ-CP, ngày 10/10/2007 của Chính phủ quy định về Tổ hợp tác, có Quy chế hoạt động hoặc Hợp đồng hợp tác (theo mẫu hướng dẫn, ban hành kèm theo Thông tư số 04/2008/TT-BKH, ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), đồng thời nội dung hoạt động phải có tính ổn định lâu dài (ít nhất là 3 năm); được UBND xã, phường, thị trấn chứng thực”.
2. Bổ sung thêm điểm d, khoản 2 Điều 3:
“Điều 3. Đối tượng và ngành nghề áp dụng:
2. Ngành nghề áp dụng:
d) Các Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất phân bón hữu cơ; sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, cát, đá); nuôi trồng sinh vật cảnh (trồng hoa, cây cảnh, chim cảnh); vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch nông thôn; giết mổ gia súc tập trung, chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh; dạy nghề, truyền nghề, tổ chức sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn; tổ chức các hoạt động lễ hội văn hóa trong cộng đồng dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phục vụ du lịch sinh thái nông thôn.
Các Hợp tác xã và Tổ hợp tác thuộc đối tượng và ngành nghề nói trên được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển theo quy định này của tỉnh Đăk Nông và các chính sách khác theo quy định của Chính phủ; sáng lập viên khởi xướng thành lập và tham gia HTX, THT được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ”.
B. Tại Chương II, sửa đổi, bổ sung các điều, khoản sau đây:
1. Bỏ điểm b, khoản 1 Điều 4 (cũ) và quy định lại khoản 1 điều này như sau:
“Điều 4. Chính sách về đất đai:
1. Đối với đất sản xuất nông - lâm nghiệp:
a) Nhà nước tiếp tục thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình nông dân theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho nông dân góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất vào HTX, THT nông nghiệp để cùng hợp tác sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và dự án chung. HTX, THT được dùng giá trị quyền sử dụng đất (bìa đỏ) của xã viên góp vốn để thế chấp vay vốn ngân hàng và làm dịch vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm cho xã viên; trường hợp HTX, THT làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ thì các tổ chức tín dụng có quyền phát mãi tài sản của HTX, THT và giá trị quyền sử dụng đất của xã viên đã góp vốn để thu hồi vốn vay theo quy định hiện hành; trường hợp HTX, THT giải thể thì đất đai được xử lý theo Điều lệ hoặc Nghị quyết của Đại hội xã viên và quy định của Luật Đất đai.
b) Khuyến khích và tạo điều kiện cho các HTX, THT nông, lâm nghiệp có vốn và lao động (trước hết là ưu tiên đối với HTX, THT có người đồng bào dân tộc thiểu số tham gia) nhận khoán đất của các nông, lâm trường (ở những nơi còn quỹ đất chưa sử dụng) và nhận đất hoang hóa, đồi núi trọc để tổ chức sản xuất nông - lâm nghiệp theo quy hoạch và dự án được duyệt. Nhà nước thực hiện miễn giảm tiền thuế sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho HTX, THT theo các qui định của chính sách pháp luật về Đất đai”.
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Chính sách về đầu tư và tín dụng:
1. Các HTX, THT thuộc đối tượng và ngành nghề qui định tại Điều 3 (được sửa đổi, bổ sung theo qui định này), đã thành lập hoặc chuyển đổi, đăng ký kinh doanh trong thời gian kể từ năm 2005 - 2010, UBND tỉnh sẽ đầu tư hỗ trợ một lần cho mỗi HTX, THT một khoản kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật ban đầu như: trụ sở làm việc, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh chung. Mức hỗ trợ đầu tư được áp dụng cho các HTX, THT kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết năm 2010 (trừ các HTX đã được hỗ trợ theo quy định trước đây) như sau:
a) Đối với Tổ hợp tác, nếu trong đó: có từ 03 đến 09 thành viên là người đồng bào dân tộc thiểu số tham gia thì được hỗ trợ 6 (sáu) triệu đồng, nếu có từ 10 thành viên là người dân tộc thiểu số trở lên tham gia thì được hỗ trợ 10 (mười) triệu đồng.
b) Đối với các HTX chuyển đổi: là những HTX đã thực hiện chuyển đổi và thành lập theo Luật HTX năm 1996, nay chuyển sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2003; thực hiện sửa đổi bổ sung Điều lệ theo Nghị định số 77/2005/NĐ-CP ngày 09/6/2005 và đăng ký lại theo Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ, thì tùy theo số lượng và tỷ lệ xã viên là người đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào HTX, được hỗ trợ với các mức như sau:
Mức hỗ trợ đối với các HTX chuyển đổi:
(ĐVT: Triệu đồng)
Tỷ lệ XV DTTS (%) Tổng số Xã viên | < = 30 % | > 30 - 50 % | > 50 - 75 % | > 75 % |
7- 20 xã viên | 20 | 25 | 30 | 35 |
21 - 40 xv | 25 | 30 | 35 | 40 |
41 - 60 xv | 30 | 35 | 40 | 45 |
61 - 80 xv | 35 | 40 | 45 | 50 |
Từ 81 xv trở lên | 40 | 45 | 50 | 55 |
c) Đối với các HTX thành lập mới theo Luật HTX năm 2003 thì tùy theo số lượng và tỷ lệ xã viên là người đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào HTX, được hỗ trợ với các mức cụ thể như sau:
Mức hỗ trợ đối với HTX thành lập mới:
(ĐVT: Triệu đồng)
Tỷ lệ XV DTTS (%) Tổng số Xã viên | < = 30 % | > 30 - 50 % | > 50 - 75% | > 75 % |
7- 20 xã viên | 25 | 30 | 35 | 40 |
21 - 40 xv | 30 | 35 | 40 | 45 |
41 - 60 xv | 35 | 40 | 45 | 50 |
61 - 80 xv | 40 | 45 | 50 | 55 |
Từ 81 xv trở lên | 45 | 50 | 55 | 60 |
3. Sửa đổi khoản 5 Điều 9 (cũ) và chuyển số thứ tự từ “khoản 4” thành “khoản 3”, “khoản 5” thành “khoản 4” của Điều 9 (mới) như sau:
“Điều 9. Chính sách về cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực:
4. Về tổ chức bộ máy quản lý, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể: Ở tỉnh có Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp - PTNT quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với HTX, THT trong lĩnh vực nông nghiệp; ở các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính bố trí 01 cán bộ ở phòng chuyên môn trực thuộc, cùng với Liên minh HTX tỉnh chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình phụ trách. Ở các huyện và thị xã Gia Nghĩa bố trí 1 đến 2 cán bộ chuyên trách thuộc biên chế của Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc phòng Kinh tế) và ở các xã, phường, thị trấn bố trí một cán bộ để theo dõi chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, trang trại và thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ ngành có liên quan”.
C. Tại chương III, sửa đổi bổ sung các điều, khoản sau đây:
1. Sửa đổi Điều 10 như sau:
“Điều 10. Về thủ tục hồ sơ trình xét duyệt:
1. Về hồ sơ xin hỗ trợ thành lập HTX, THT gồm có:
- Đơn đề nghị hỗ trợ thành lập HTX, THT (do sáng lập viên khởi xướng thành lập HTX, THT đề nghị) theo mẫu HTHTX-01 và HTHTX-02 ban hành theo Thông tư số 02/2006/TT-BKH ngày 13/02/2006 và mẫu THT4 ban hành theo Thông tư 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đề án thành lập HTX, THT gồm: Tên HTX, THT dự định thành lập; địa chỉ trụ sở chính; nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh và dự kiến số lượng thành viên tham gia và vốn góp tối thiểu của họ vào HTX; THT (do sáng lập viên xây dựng, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở của HTX, THT).
2. Về hồ sơ xin hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất sau khi HTX, THT được thành lập và đã tổ chức hoạt động:
2.1. Đối với Tổ hợp tác, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Đăk Nông kèm theo phương án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hoặc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất chung (có xác nhận của UBND cấp xã);
b) Quy chế hoạt động của tổ hợp tác (hay còn gọi là hợp đồng hợp tác), được UBND xã, phường, thị trấn chứng thực;
c) Danh sách các thành viên, Tổ trưởng, Tổ phó (Họ và tên, dân tộc, địa chỉ cư trú và chữ ký của họ (có xác nhận của UBND xã);
d) Quyết định của UBND xã, phường, thị trấn, công nhận Tổ hợp tác..., do Ông(bà)...., địa chỉ (thôn, xã, huyện).... làm Tổ trưởng, đại diện cho THT đang hoạt động tại địa phương là đúng quy định của pháp luật;
e) Danh sách góp vốn bằng tiền hoặc tài sản (nếu có);
Hồ sơ lập thành 04 bộ, 01 bộ lưu ở THT, 03 bộ gửi đến phòng Nông nghiệp và PTNT huyện hoặc phòng Kinh tế thị xã (sau đây gọi chung là Phòng Nông nghiệp và PTNT).
2.2. Đối với Hợp tác xã, hồ sơ gồm có :
a) Đơn xin hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Đăk Nông.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản pho to có công chứng) ;
c) Điều lệ của HTX đã được UBND huyện xác nhận (bản photo có công chứng).
d) Phương án đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh chung của HTX, được hội nghị xã viên thông qua (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn);
e) Danh sách Ban quản trị, Ban kiểm soát, danh sách xã viên chính thức và mức vốn đóng góp cổ phần của họ vào HTX (có chữ ký của xã viên và xác nhận của UBND xã);
g) Giấy xác nhận về quyền sử dụng trụ sở làm việc của hợp tác xã do Ủy ban nhân dân xã, phường cấp (nếu có).
Hồ sơ lập thành 4 bộ: 01 bộ lưu ở HTX, 3 bộ gửi đến Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện hoặc Phòng Kinh tế thị xã.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành, tổ chức và địa phương:
1. Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện và phòng Kinh tế thị xã chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của bản quy định này.
a) Trên cơ sở đơn đề nghị của sáng lập viên xin hỗ trợ thành lập HTX, THT. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Phòng Nông nghiệp và PTNT xem xét nội dung xin hỗ trợ thành lập HTX, THT của sáng lập viên, nếu có đủ điều kiện thành lập (về nội dung hoạt động, số lượng thành viên tham gia tối thiểu, khả năng về nguồn vốn đóng góp cổ phần và nhân sự quản lý) thì đề nghị UBND huyện, thị xã ra quyết định hỗ trợ sáng lập viên xây dựng HTX, THT.
b) Căn cứ quyết định của UBND huyện, thị xã; Phòng Tài chính - Kế họach có trách nhiệm cấp kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương (hoặc nguồn ngân sách Trung ương phân bổ hàng năm) cho Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế để thuê tổ chức, cá nhân đủ năng lực tư vấn hỗ trợ thành lập HTX, THT.
Nội dung và mức kinh phí hỗ trợ sáng lập viên thành lập HTX, THT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2006/TT-BKH ngày 13/02/2006, Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính.
2. Đối với khoản hỗ trợ cho HTX, THT đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh chung theo quy định tại khoản 1, Điều 5 thì thực hiện theo trình tự sau:
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ của HTX, THT; trong thời hạn 05 ngày làm việc Phòng Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ; nếu HTX, THT đúng đối tượng như qui định tại Điều 3 và đã đi vào hoạt động, có sổ sách ghi chép rõ ràng (đã đăng ký mã số thuế với cơ quan Thuế), thì tham mưu cho UBND huyện, thị xã ký văn bản xác nhận HTX, THT là đối tượng đủ điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển theo quy định của tỉnh và gửi kèm 2 bộ hồ sơ của HTX, THT đến Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT để thẩm định hồ sơ xin hưởng chính sách của HTX, THT.
Trường hợp hồ sơ xin hưởng chính sách của HTX, THT chưa đầy đủ hoặc không đúng đối tượng quy định thì Phòng Nông nghiệp và PTNT phải trả lời bằng văn bản cho HTX, THT biết.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, sau khi nhận được hồ sơ xin hưởng chính sách của HTX, THT; Chi cục Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ và đồng thời phối hợp với các Sở ngành liên quan đi kiểm tra thực tế hoạt động của HTX, THT nếu đúng Luật và Điều lệ HTX, Qui chế THT thì làm tờ trình, trình UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ cho từng HTX và Tổ hợp tác theo quy định của chính sách này.
c) Căn cứ quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm làm thủ tục cấp phát kinh phí cho từng HTX, THT và hướng dẫn các HTX, THT quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, thanh quyết toán vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính.
d) UBND các huyện và thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra giám sát tình hình hoạt động và sử dụng vốn của các HTX, THT trên địa bàn”.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Cụm từ “HTX, THT nông nghiệp” hoặc “HTX, THT nông, lâm nghiệp” trong các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 của Bản quy định ban hành theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND, nay được hiểu là “các HTX, THT thuộc đối tượng và ngành nghề quy định tại Điều 3 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định này”.
Các nội dung khác không sửa đổi, bổ sung thì vẫn thực hiện theo các quy định trong Bản Quy định ban hành theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 31/8/2005 của UBND tỉnh Đăk Nông.
Điều 3. Giao cho Sở nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở quản lý chuyên ngành, theo chức năng nhiệm vụ được giao, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Giao thông-Vận tải và các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015
- 3 Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 57/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 5 Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Quyết định 31/2009/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Quyết định 2277/2008/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 8 Thông tư 04/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 10 Thông tư 66/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 02/2006/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12 Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
- 13 Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 14 Bộ luật Dân sự 2005
- 15 Nghị định 77/2005/NĐ-CP ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã
- 16 Quyết định 213/QĐ-UB năm 2005 Quy định chính sách phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 19 Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21 Luật Đất đai 2003
- 22 Luật Hợp tác xã 2003
- 23 Thông tư 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 31/2009/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 57/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015
- 4 Quyết định 2277/2008/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5 Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Quyết định 213/QĐ-UB năm 2005 Quy định chính sách phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa