ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2011/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 08 tháng 3 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nội dung Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2001/QĐ-CT.UBBT ngày 24/4/2001 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Trách nhiệm tiếp công dân
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, các đơn vị lực lượng vũ trang (dưới đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan Nhà nước) có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Mục đích tiếp công dân
Việc tổ chức tiếp công dân nhằm mục đích:
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan Nhà nước.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết để xem xét, giải quyết và trả lời cho công dân biết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Hướng dẫn, giải thích cho công dân thông hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Bố trí địa điểm tiếp công dân
Các cơ quan Nhà nước phải bố trí địa điểm tiếp công dân khang trang, thuận lợi và bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng.
Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết công khai Quy chế tổ chức tiếp công dân; nội quy tiếp công dân: nêu rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại; lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất, thể hiện cụ thể thời gian tiếp của cơ quan, đơn vị, họ, tên, chức vụ người tiếp công dân; đồng thời phải niêm yết trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo để công dân biết và thực hiện.
Điều 4. Bố trí cán bộ, công chức tiếp công dân
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có trách nhiệm bố trí công chức chuyên trách (đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) và kiêm nhiệm (đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các sở, ban, ngành) tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ cùng thủ trưởng. Khi thủ trưởng cơ quan Nhà nước tiếp công dân, các cơ quan chuyên môn có liên quan phải cử đại diện lãnh đạo cùng dự theo đề nghị của người phụ trách địa điểm tiếp công dân cùng cấp.
Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải là người có phẩm chất chính trị tốt, khách quan, công tâm, có uy tín, liêm khiết, trung thực, có năng lực chuyên môn và kỹ năng tiếp công dân để xử lý các tình huống bức xúc của công dân, am hiểu thực tế của ngành, địa phương, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Chỉ được tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân đã quy định, không được tiếp công dân khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tại nhà riêng.
1. Ở cấp tỉnh, Phòng Tiếp công dân của tỉnh được sử dụng con dấu riêng để tiến hành hoạt động giao dịch với các cơ quan liên quan trong và ngoài tỉnh về lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; bố trí đủ biên chế theo quy định hiện hành để thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và xử lý đơn thư; đảm bảo hoàn thành tốt việc tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ cùng Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị Bình Thuận và lãnh đạo các cơ quan khác của tỉnh khi có yêu cầu.
2. Ở các huyện, thị xã, thành phố (dưới đây gọi chung là cấp huyện) bố trí từ một đến hai công chức chuyên trách tiếp công dân thường xuyên và một số công chức không chuyên trách của các cơ quan: Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng... đảm bảo tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ, đột xuất cùng Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và lãnh đạo các cơ quan khác của huyện. Giao cho Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phụ trách tiếp công dân.
3. Các sở, ban, ngành (dưới đây gọi chung là cấp sở) có tổ chức thanh tra thì giao công chức thanh tra nhiệm vụ tiếp công dân. Đối với cấp sở không có tổ chức thanh tra và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã) thì bố trí ít nhất một công chức tiếp công dân không chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức tiếp công dân chuyên trách và không chuyên trách ở các cấp, các ngành có quy định riêng.
Điều 5. Lịch tiếp công dân và thời gian tiếp công dân
1. Phòng Tiếp công dân của tỉnh hàng tháng phục vụ việc tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Bình Thuận theo lịch như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, tiếp dân vào ngày 15;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp dân vào ngày 01;
c) Đoàn Đại biểu Quốc hội tiếp dân vào ngày 25.
Trường hợp các ngày tiếp công dân định kỳ nhằm vào các ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc ngày lễ sẽ tổ chức tiếp công dân vào ngày kế tiếp hoặc theo thông báo của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngoài ra, Phòng Tiếp công dân của tỉnh tổ chức trực tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc và trong các trường hợp đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.
2. Thời gian tiếp công dân của cấp sở, cấp huyện, cấp xã được quy định như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân ít nhất là hai ngày trong tháng và bố trí tiếp công dân vào ngày 01 và ngày 15;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp công dân ít nhất 2 ngày trong tuần, không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết;
c) Thủ trưởng các sở: Thanh tra; Quân sự; Công an; Công thương; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tài chính; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ;
Giao thông vận tải; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường định kỳ tiếp công dân ít nhất là một ngày trong tháng, không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết; đồng thời phải bố trí cán bộ tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở làm việc. Thủ trưởng các sở khác căn cứ tình hình cụ thể bố trí thời gian tiếp công dân cho phù hợp với đặc điểm của cơ quan, đơn vị mình, nhưng ít nhất một ngày trong tháng.
1. Thực hiện việc tiếp công dân để nghe, xử lý và chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý.
2. Chỉ đạo kịp thời các cơ quan chức năng thuộc quyền mình quản lý thẩm tra, xác minh, đề xuất, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Phải trực tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định, không kể việc tiếp công dân theo yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng phải vắng mặt thì phân công cấp phó tiếp và phải thông báo công khai cho công dân biết. Không được cử người không có thẩm quyền giải quyết công việc làm nhiệm vụ tiếp công dân thay mình. Sau khi tiếp công dân phải có văn bản giao cho các cơ quan thuộc quyền giải quyết và phải trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân.
4. Trong mỗi lần tiếp công dân phải tổ chức tiếp đầy đủ tất cả tổ chức, công dân đến yêu cầu được tiếp, trừ trường hợp tổ chức, công dân đó đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền tuyên bố chấm dứt xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không cung cấp tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung đã xem xét giải quyết.
Điều 7. Gắn tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc tiếp công dân phải gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh có hiệu quả. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo đông người, gay gắt, phức tạp kéo dài thì đích thân thủ trưởng các cơ quan Nhà nước phải tiếp công dân và có biện pháp chỉ đạo, giải quyết hoặc phối hợp với đơn vị liên quan giải quyết kịp thời, không để phát sinh "Điểm nóng", gây mất ổn định chính trị - xã hội, trật tự công cộng.
Điều 8. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức khi tiếp công dân
Khi tiếp công dân, cán bộ, công chức phải trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức đúng quy định, tự giới thiệu về mình để người được tiếp biết và có nhiệm vụ:
1. Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày, ghi phiếu tiếp dân để ghi tóm tắt nội dung trình bày của công dân và ý kiến xử lý của mình.
2. Trong quá trình tiếp công dân, nếu công dân gửi đơn, cán bộ, công chức tiếp công dân phải xem xét, phân loại đơn và xử lý đơn thư theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 16 và Mục 2, Chương III Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và theo quy định tại Điều 2, Điều 8 Nghị đinh số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Nếu khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét trả lời bằng văn bản hoặc quyết định giải quyết đúng chính sách pháp luật thì trả lời cho công dân rõ và yêu cầu công dân chấp hành, chấm dứt khiếu nại, tố cáo.
Điều 9. Quyền hạn của cán bộ, công chức khi tiếp công dân
Khi tiếp công dân, cán bộ, công chức có quyền:
1. Từ chối tiếp những trường hợp mà nội dung khiếu nại, tố cáo đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan Trung ương; các trường hợp đã có quyết định giải quyết lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, mà nội dung khiếu nại không có tình tiết mới, đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Từ chối tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh kiến nghị không đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, người đang trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác, người môi giới khiếu nại, tố cáo, người mang theo vũ khí bất hợp pháp, chất dễ cháy, nổ, người mắc bệnh tâm thần và người vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân.
3. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Trường hợp công dân trình bày bằng lời nói các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nếu thấy cần thiết thì viết thành văn bản và yêu cầu công dân ký tên xác nhận.
Điều 10. Quyền của công dân tại điểm tiếp công dân
Khi đến điểm tiếp công dân, công dân có quyền:
1. Được người tiếp công dân lắng nghe, hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
2. Được quyền khiếu nại, tố cáo hoặc phản ánh với thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, công chức tiếp công dân nếu họ có những hành vi trái pháp luật, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo.
Điều 11. Nghĩa vụ của công dân tại điểm tiếp công dân
Khi đến điểm tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Phải xuất trình giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, giấy mời; nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; những người này phải có giấy ủy quyền và giấy ủy quyền đó phải được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
2. Phải nghiêm chỉnh tuân thủ quy chế, nội quy tại điểm tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ, công chức tiếp công dân.
3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu.
4. Ký xác nhận những nội dung đã trình bày bằng lời nói.
5. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung phải cử đại diện để trình bày với cán bộ, công chức tiếp công dân.
6. Không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở điểm tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình. Mọi trường hợp gây rối trật tự tại điểm tiếp công dân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
Điều 12. Xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh từ các điểm tiếp công dân chuyển đến
Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do những điểm tiếp công dân chuyển đến, thì thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết thì trả lời cho đương sự theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đồng thời thông báo cho địa điểm tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó biết.
Điều 13. Xử lý trách nhiệm không giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
Đối với những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cán bộ, công chức của điểm tiếp công dân chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu thủ trưởng cơ quan đó để quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì người phụ trách địa điểm tiếp công dân đã chuyển vụ việc, có quyền yêu cầu hoặc phối hợp với cơ quan thanh tra cùng cấp để theo dõi, đôn đốc giải quyết, hoặc kiến nghị thủ trưởng cơ quan mình có biện pháp xử lý nếu cơ quan đó cố tình trì hoãn không chịu giải quyết.
BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ TẠI ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều 14. Phối hợp bảo vệ tại điểm tiếp công dân
Công an địa phương phụ trách địa bàn cùng thủ trưởng cơ quan Nhà nước có chức năng tiếp dân trú đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp tổ chức bảo vệ để bảo đảm an ninh trật tự tại địa điểm tiếp công dân; việc bảo đảm an ninh trật tự tại Phòng Tiếp công dân của tỉnh thực hiện theo Quy định phân công trách nhiệm, quan hệ, phối hợp trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại trụ sở Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Phòng Tiếp công dân tỉnh theo quy định hiện hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tại Phòng Tiếp công dân của tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh giao cho Công an thành phố Phan Thiết và Công an phường sở tại có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an ninh trong các ngày tiếp dân định kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội và các ngày tiếp công dân thường xuyên khác theo đề nghị của Trưởng Phòng Tiếp công dân.
Điều 15. Xây dựng mối quan hệ phối hợp bảo đảm an ninh trật tự
Tại địa điểm tiếp công dân của các cơ quan Nhà nước khác, Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo công an cấp dưới bảo đảm an ninh trật tự khi có tình hình gây mất trật tự.
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước phối hợp với công an sở tại xây dựng quy chế phối hợp để kịp thời xử lý khi có tình hình gây mất trật tự tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình.
Điều 16. Quản lý công tác tiếp công dân
Chánh Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác tiếp công dân, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thủ trưởng cấp sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiếp công dân với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Chế độ báo cáo công tác tiếp công dân
Thủ trưởng cấp sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan Nhà nước thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân ở cơ quan mình.
Hàng tháng, quý, năm tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Chánh Thanh tra tỉnh trước ngày 20 hàng tháng đối với báo cáo tháng và trước ngày 15 tháng 3 đối với báo cáo quý I, trước ngày 25 tháng 5 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm, trước ngày 25 tháng 8 đối với báo cáo 9 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 11 đối với báo cáo năm.
Quá trình thực hiện Quy chế này, cơ quan Nhà nước, cá nhân có thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời.
Cơ quan Nhà nước, cá nhân nào vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 27/2001/QĐ-CTUBBT ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 3624/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 4 Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 5 Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2 Thông tư 04/2010/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 431/2009/QĐ-UBND quy định về tổ chức tiếp công dân của các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Yên
- 5 Quyết định 152/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6 Quyết định 38/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 8 Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 9 Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Quyết định 03/1999/QĐ-UB ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân của tỉnh Lâm Đồng
- 12 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 13 Nghị định 89-CP năm 1997 về Quy chế tổ chức tiếp công dân
- 1 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2 Quyết định 431/2009/QĐ-UBND quy định về tổ chức tiếp công dân của các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 152/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 38/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 03/1999/QĐ-UB ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân của tỉnh Lâm Đồng