ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2012/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 30 tháng 01 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên;
Thực hiện ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 35/HĐND- CTHĐ ngày 17 tháng 01 năm 2012 về việc chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Liên sở: Tài chính - Tư pháp - Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 77/2008/QĐ-UBND ngày 15/9/2008 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Đơn vị thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã trong trường hợp được Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ.
Điều 2. Đối tượng nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm; yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm phải nộp các khoản lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
2. Đối tượng không áp dụng thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18/5/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp, cụ thể:
- Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của đăng ký viên;
- Điều tra viên, kiểm sát viên và thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN LỆ PHÍ, PHÍ
1. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm:
Nội dung | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
- Đăng ký giao dịch bảo đảm | 80.000 |
- Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm | 70.000 |
- Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký | 60.000 |
- Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm | 20.000 |
2. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng) áp dụng tại các đơn vị thực hiện thu phí của tỉnh là 30.000 đồng/trường hợp.
Điều 4. Quản lý và sử dụng tiền thu lệ phí, phí
1. Tùy theo tình hình thu lệ phí, phí mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 07 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý số tiền thu lệ phí, phí bằng tiền mặt tại cơ quan, đơn vị thực hiện thu trong thời gian chưa nộp vào tài khoản tạm giữ tiền lệ phí, phí được thực hiện theo chế độ kế toán quy định hiện hành.
2. Toàn bộ số thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được để lại cho tổ chức thu dùng để chi phí thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo. Nội dung chi từ nguồn lệ phí, phí được để lại bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc về đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và thu lệ phí, phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và thu lệ phí, phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và thu lệ phí, phí.
Sau khi trang trải chi phí giải quyết công việc đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và việc thu lệ phí, phí số thu lệ phí, phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Hàng năm, cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu lệ phí, phí mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí, phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí, phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ, PHÍ; TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THU LỆ PHÍ, PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5. Biên lai thu lệ phí, phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí
1. Thực hiện việc thu lệ phí, phí theo đúng mức thu quy định tại Quy định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu lệ phí, phí theo Quy định này cơ quan, đơn vị phải đăng ký với cơ quan thuế về loại lệ phí, phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu. Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo.
Cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí phải thực hiện việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí, phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền lệ phí, phí. Cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
4. Thực hiện việc quản lý, sử dụng số tiền được trích để lại theo đúng quy định tại Quy định này.
5. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu theo quy định hiện hành:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán lệ phí, phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán lệ phí, phí. Quyết toán lệ phí, phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền đã thu; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý thu lệ phí, phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
7. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu lệ phí, phí theo quy định, và các nhiệm vụ giải quyết khiếu nại có liên quan theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán lệ phí, phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán lệ phí, phí; chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu lệ phí, phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của cơ quan, đơn vị.
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 8. Cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp lệ phí, phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền lệ phí, phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu lệ phí, phí, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về lệ phí, phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Thông tư số 06/2004/TT- BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về lệ phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 77/2008/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6 Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 74/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 41/2011/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 60/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5 Luật khiếu nại 2011
- 6 Luật tố cáo 2011
- 7 Thông tư liên tịch 69/2011/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 10 Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 11 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 13 Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 16 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 18 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 1 Quyết định 77/2008/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 41/2011/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 74/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Quyết định 60/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7 Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành