ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 02 tháng 02 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/03/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 106/TTr- SVHTTDL ngày 20 tháng 10 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 05/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương và Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi một số nội dung của Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 05/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 3. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại lộ: là đường có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới giao thông, đáp ứng yêu cầu hạ tầng kỹ thuật, thẩm mỹ và cảnh quan đô thị.
2. Đường: là lối đi lại được xác định trong quy hoạch đô thị, có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, các trục chính trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai, liên tỉnh, liên huyện.
3. Công trình công cộng: nêu trong Quy chế này bao gồm quảng trường, công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí.
4. Đô thị: bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Đường trong các khu công nghiệp, khu dân cư không phải là đường trục chính thì có thể chọn số hiệu hoặc số thứ tự để đặt tên.
Trường hợp đường và công trình công cộng đã có tên mà xét thấy không có ý nghĩa lịch sử - văn hóa, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước hoặc của địa phương, gây ảnh hưởng, tác động xấu trong xã hội thì phải đổi tên, nhưng cần xem xét thận trọng.
Trong trường hợp đặc biệt thì cần xem xét từng trường hợp cụ thể gắn với các mốc lịch sử cụ thể trong cuộc đời hoạt động của danh nhân để có phương án xử lý phù hợp.
Các địa bàn còn lại, căn cứ vào vị trí quy mô đường, công trình để lựa chọn sự kiện lịch sử - văn hóa, danh nhân cho phù hợp; cần ưu tiên lấy địa danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, danh nhân tiêu biểu, những anh hùng liệt sĩ có công lao to lớn đối với Tổ quốc để đặt tên đường và công trình công cộng.
MỤC 2. ĐẶT TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 9. Đường và công trình công cộng được đặt tên trên cơ sở lựa chọn một trong các tên sau đây:
1. Tên địa danh nổi tiếng, có ý nghĩa và có giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hóa của đất nước hoặc của địa phương; địa danh đã quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân; tên địa phương kết nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt.
2. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội: Độc lập, Tự do, Dân chủ, Thống nhất, Giải phóng, Đồng khởi…
3. Tên di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương và đã được xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
4. Tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương.
5. Tên danh nhân bao gồm cả danh nhân nước ngoài. Danh nhân đó phải là người nổi tiếng, có đức, có tài, có đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc cũng như của địa phương hoặc có đóng góp đặc biệt cho đất nước, có công lớn trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc, được nhân dân suy tôn và thừa nhận.
Những nhân vật lịch sử còn có ý kiến đánh giá khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt tên cho đường và công trình công cộng.
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 12. Hội đồng tư vấn tỉnh có nhiệm vụ:
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thống kê tên các đường và công trình công cộng đã được đặt tên; khảo sát, phân loại các tuyến đường và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đặt tên, đổi tên cho phù hợp.
2. Nghiên cứu xác lập Ngân hàng tên (danh mục tên được lựa chọn, lưu trữ) theo quy định tại Điều 9 Quy chế này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn để sử dụng phục vụ lâu dài cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các nhà nghiên cứu đối với tên đường và công trình công cộng có quy mô lớn và ý nghĩa quan trọng.
4. Phát hiện những tên đường và công trình công cộng trùng nhau, chưa đúng hoặc chưa hợp lý để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa hoặc đổi tên.
5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng theo thẩm quyền.
7. Thẩm định ý nghĩa, lịch sử tên gọi dân gian để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
Điều 14. Bộ máy giúp việc và kinh phí hoạt động
Hội đồng tư vấn tỉnh và Hội đồng tư vấn cấp huyện không có bộ máy giúp việc riêng, mỗi thành viên Hội đồng phân công chuyên viên thuộc cơ quan mình giúp việc.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn tỉnh và Hội đồng tư vấn cấp huyện được sử dụng trong kinh phí hoạt động của các ngành có nhiệm vụ liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
Điều 15. Phân công trách nhiệm và lề lối làm việc của Hội đồng tư vấn tỉnh
1. Phân công trách nhiệm
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách chung, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh và giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh lịch sử, anh hùng liệt sĩ, danh nhân được đề nghị đặt tên, đổi tên;
c) Đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh, là cơ quan thường trực, giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên cho các công trình văn hóa nghệ thuật, công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí;
d) Thành viên là đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giúp Hội đồng tư vấn tỉnh lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức Đảng, đoàn thể nhân dân;
đ) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Y tế giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên các công trình thuộc lĩnh vực y tế;
e) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Lao động Thương binh và Xã hội giúp Hội đồng Tư vấn tỉnh thẩm định việc chọn tên các anh hùng, liệt sĩ tiêu biểu được địa phương đề nghị đặt tên, đổi tên;
f) Thành viên là Hội Khoa học lịch sử phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh, nhân vật lịch sử, tên gọi dân gian được đề nghị đặt tên, đổi tên;
g) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học Công nghệ giúp Hội đồng Tư vấn tỉnh thẩm định tính khoa học của việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng;
h) Thành viên là đại diện Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn các địa phương đặt số hiệu đường bộ theo quy định đối với đường trong khu công nghiệp, đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện chưa được đặt tên;
k) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên các trường học và cơ sở giáo dục đào tạo khác.
2. Lề lối làm việc
a) Hội đồng tư vấn tỉnh làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, khi có ý kiến khác giữa các thành viên Hội đồng, thì ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định cuối cùng. Các hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của các đơn vị, các địa phương gửi Hội đồng tư vấn tỉnh thông qua cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
b) Cuộc họp của Hội đồng tư vấn tỉnh do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuẩn bị nội dung.
THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 16. Việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng được quy định như sau:
1. Đường và công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Đường: đại lộ, đường đô thị (đường trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn), đường tỉnh, đường huyện, đường liên huyện;
b) Quảng trường;
c) Trường học: Trường Đại học, Trường Cao đẳng;
d) Cơ sở y tế: Bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên;
đ) Công trình văn hóa nghệ thuật, công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí có quy mô lớn;
e) Các công trình công cộng có quy mô lớn, có phạm vi phục vụ rộng rãi nhân dân trong và ngoài tỉnh, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ
a) Thành lập Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu xác lập Ngân hàng tên; lên danh mục tên các đường và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên; lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và các nhà khoa học;
b) Công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên đường và công trình công cộng để nhân dân tham gia góp ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp thường kỳ hằng năm;
c) Quyết định đặt tên các công trình công cộng khác hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên các công trình công cộng ngoài quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy chế này.
d) Kiểm tra, đôn đốc việc đặt tên các công trình công cộng đã ủy quyền cho chính quyền các cấp.
Điều 17. Về quy trình đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Đặt tên, đổi tên đường
a) Đối với đường thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 17 Quy chế này gửi đến Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Các tuyến đường liên huyện, thị xã khi đặt tên, đổi tên thì huyện, thị xã có chiều dài nhất của đường nằm trên địa bàn trao đổi thống nhất với huyện, thị xã có đường đi ngang qua.
- Công bố công khai dự kiến đặt tên, đổi tên đường trên các cơ quan thông tin đại chúng (báo chí, đài truyền thanh…); niêm yết tại các trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có tuyến đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên; tổ chức cuộc họp nhân dân cư trú nơi có tuyến đường đề nghị đặt tên, đổi tên để nhân dân tham gia góp ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên.
- Việc đặt tên các tuyến đường trong các khu dân cư do chủ đầu tư khu dân cư lập tờ trình và gửi hồ sơ đến Hội đồng tư vấn tỉnh để thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Đường trong khu công nghiệp không phải là trục đường chính thì dùng số hiệu để đặt tên.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng tư vấn tỉnh sẽ tiến hành thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc đặt tên, đổi tên.
b) Đối với công trình công cộng đã ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên:
Hội đồng tư vấn cấp huyện lập hồ sơ thủ tục đồng thời có trao đổi thống nhất với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của tỉnh trước khi tham mưu Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định đặt tên, đổi tên.
Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa: tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo huyện, thị ủy), chính quyền (các ban, ngành có liên quan của huyện, thị xã), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp.
Công bố công khai thực hiện như quy trình đặt tên, đổi tên đường thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Đặt tên, đổi tên công trình công cộng
a) Đối với các công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Sở, ngành có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình công cộng phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có công trình trên địa bàn thống nhất việc đặt tên, đổi tên và gửi văn bản kèm theo thủ tục hồ sơ đến Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên.
- Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa như:
Hội khoa học lịch sử, Hội Văn học nghệ thuật…, tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo tỉnh ủy), chính quyền (các sở, ngành có liên quan của tỉnh), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các nhà khoa học…
- Công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên cho công trình công cộng trên các cơ quan thông tin đại chúng (báo chí, đài truyền thanh địa phương…); niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường; tổ chức cuộc họp nhân dân cư trú nơi có công trình công cộng để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên.
b) Đối với công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã: Hội đồng tư vấn cấp huyện lập các hồ sơ thủ tục theo quy định và có văn bản trao đổi thống nhất với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh trước khi tham mưu Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã quyết định đặt tên, đổi tên công trình công cộng.
- Phần công bố công khai thực hiện giống như quy trình đặt tên, đổi tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh
- Văn bản đề nghị của địa phương, đơn vị ghi rõ lý do, số lượng tuyến đường hoặc công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên. Đối với trường hợp đổi tên phải nêu lý do cụ thể việc đổi tên.
- Danh sách tên đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên ghi rõ: số thứ tự, mã hiệu, tên đường (cũ, dự kiến đặt tên mới) điểm đầu, điểm cuối, kết cấu, chiều dài, chiều rộng, kết cấu mặt đường.
- Tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa (thuyết minh) của tên dự kiến đặt cho đường và công trình công cộng.
- Sơ đồ vị trí tổng thể các tuyến đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên (khổ giấy A3).
- Các văn bản có liên quan về việc lấy ý kiến (biên bản họp góp ý của nhân dân địa phương nơi có công trình công cộng hoặc tuyến đường đi ngang qua, văn bản góp ý của các đoàn thể và cơ quan chuyên môn…)
Điều 18. Gắn biển tên đường và công trình công cộng; quy cách biển tên đường
1. Gắn biển tên đường và công trình công cộng
Căn cứ quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của cấp thẩm quyền, các cơ quan chức năng quản lý và chủ đầu tư công trình công cộng thực hiện việc gắn biển tên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Nghị quyết về việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của Hội đồng nhân dân có hiệu lực đồng thời phải công bố và phổ biến rộng rãi cho nhân dân biết.
2. Quy cách biển tên đường
a) Kích thước: hình chữ nhật 75cm x 40cm.
b) Màu sắc: xanh lam sẫm; đường viền trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ 03cm đến 3,5cm; bốn góc viền uốn cong đều vào bên trong.
c) Chất liệu: sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang có độ bền tốt.
d) Chữ viết trên biển:
- Kiểu chữ: chữ in hoa không có chân, màu trắng; từ đường ở dòng trên, từ tên đường ở dòng dưới và có cỡ chữ to hơn từ đường ở dòng trên.
đ) Vị trí thể hiện biểu tượng (logo) của tỉnh: trên biển tên đường thể hiện biểu tượng (logo) của tỉnh màu trắng lên góc cao bên trái biển.
e) Vị trí gắn biển:
- Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường và ở các điểm giao nhau với đường khác.
- Biển được gắn trên đầu cột sắt có đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường giao nhau; hai biển tên hai đường giao nhau gắn vuông góc với nhau trên một cột, một biển nằm trên, một biển nằm dưới liền kề. Tại nơi gắn biển có cột điện ở vị trí thích hợp thì biển có thể được gắn trên cột điện đó.
Đối với đường và công trình công cộng sau khi được cấp thẩm quyền quyết định đăt tên, đổi tên, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm công bố và phổ biến rộng rãi để nhân dân được biết.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương cần phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 04/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 5 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1 Quyết định 3558/QĐ-UBND năm 2015 về đặt tên tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An và huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 14/2008/NQ-HĐND về đổi tên, đặt tên đường, tên phố và các công trình công cộng tại thành phố Phủ Lý do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5 Thông tư 36/2006/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP do Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 6 Nghị định 91/2005/NĐ-CP về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Quyết định 3558/QĐ-UBND năm 2015 về đặt tên tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An và huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 14/2008/NQ-HĐND về đổi tên, đặt tên đường, tên phố và các công trình công cộng tại thành phố Phủ Lý do tỉnh Hà Nam ban hành