ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2014/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 14 tháng 03 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 35/TTr-STC ngày 13/02/2014 và Báo cáo thẩm định số 02/BC-STP ngày 07/01/2014 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định khác đã ban hành trước đây có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU.
(Kèm theo Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 14/3/2014 của UBND tỉnh Cà Mau)
Quy định này quy định về việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, bao gồm cả trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thuộc Bộ, ngành Trung ương thành Tiểu dự án riêng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất; các đối tượng khác có liên quan đến việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích tại Khoản 1 Điều này.
3. Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Chủ đầu tư dự án chuyển cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan tài nguyên và môi trường theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, mức trích quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được quy ra thành 100%, và phân chia theo tỷ lệ như sau:
a) Đối với dự án do cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trích 10% chuyển vào tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước để chi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc phối hợp thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các công việc khác có liên quan.
Để lại 90% cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chi cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Đối với dự án do cấp huyện thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trích 10% chuyển vào tài khoản của Phòng Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước để chi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc phối hợp thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các công việc khác có liên quan.
Để lại 90% cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chi cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tùy theo nguồn kinh phí thu được và kết quả thực hiện công việc, người đứng đầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy định mức chi cụ thể, nhưng mức tối đa không được vượt quá các mức chi quy định sau đây:
1. Chi cho công tác tuyên truyền, thông báo quyết định thu hồi đất và các chế độ, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng có liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất; điều tra, khảo sát về tình hình kinh tế - xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi của dự án, tiểu dự án. Mức chi tối đa là 80.000 đồng/người/ngày.
2. Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại, bao gồm:
a) Phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai. Mức chi tối đa là 80.000 đồng/người/ngày.
b) Xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và xác định giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với đất bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Mức chi tối đa là 100.000 đồng/người/ngày.
c) Kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại đối với từng đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án. Mức chi tối đa là 80.000 đồng/người/ngày.
3. Chi cho việc lập, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức chi tối đa là 100.000 đồng/người/ngày.
4. Chi cho việc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức chi tối đa là 80.000 đồng/người/ngày.
5. Chi họp triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; thông qua phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; các cuộc họp khác có liên quan mà nguồn kinh phí được chi từ nguồn của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Mức chi tối đa là 100.000 đồng/người/cuộc.
6. Chi nước uống cho các ngày kiểm đếm tại hiện trường, các cuộc họp. Mức chi tối đa là 20.000 đồng/người/ngày.
7. Chi thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có). Mức chi tối đa là 120.000 đồng/người/ngày.
8. Chi thanh toán phương tiện đi công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đi công tác, mà đi công tác bằng phương tiện cá nhân (xe môtô), được thanh toán theo chiều dài (tính bằng km) của đoạn đường cả đi và về nhân (x) 1.400 đồng/km (bao gồm cả tiền xăng xe và tiền khấu hao phương tiện, chưa tính tiền qua cầu, phà, đò).
9. Chi phụ cấp lưu trú, thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, công tác phí cho các cá nhân tham gia thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Chi họp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; các cuộc họp khác liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng mà nguồn kinh phí được chi từ cơ quan chủ trì thẩm định phương án. Mức chi tối đa là 100.000 đồng/người/cuộc.
2. Chi trả thù lao cá nhân tham gia thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm công tác kiêm nhiệm: Tùy theo nguồn kinh phí thu được và kết quả công việc thực hiện từ dự án, Thủ trưởng cơ quan chủ trì thẩm định quyết định mức chi cụ thể theo tính chất và nội dung công việc của từng người tham gia, nhưng mức chi tối đa không quá 50% tiền lương và phụ cấp lương thực tế một tháng của từng cá nhân tham gia.
Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Đối với những dự án, tiểu dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo các quy định trước đây, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo các quy định đó.
2. Các khoản chi khác liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa có trong Quy định này được thực hiện theo Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính và các quy định về chế độ về tài chính hiện hành.
3. Thực hiện thanh toán các nội dung chi phải có bảng chấm công hoặc các chứng từ theo quy định và phù hợp với từng loại công việc. Người đứng đầu cơ quan, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai số ngày làm việc và các chứng từ của các thành phần tham gia.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổng hợp, gửi về Sở Tài chính, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.
- 1 Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Quy định về lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kinh phí hỗ trợ tái định cư cho hộ dân bị ảnh hưởng dự án thành phần số 3 – Xây dựng cầu Vàm Cống và đoạn bổ sung 1,5km do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định 29/2013/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2013/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4 Quyết định 1358/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh giá đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp mở rộng và chỉnh trang Quốc lộ 6 (đoạn Km19+920 đến Km22+220) và Dự án đầu tư công trình đường Chúc Sơn - Lam Điền, trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 2425/QĐ-UBND do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 75/2009/QĐ-UBND về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư trường bắn quốc gia khu vực 1 kèm theo Quyết định 59/2005/QĐ-UBND và 95/2007/QĐ-UBND áp dụng đối với 48 hộ dân thôn Đèo Chũ, xã Phong Vân, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- 8 Luật đất đai 2013
- 9 Thông tư 57/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 12 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 13 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư trường bắn quốc gia khu vực 1 kèm theo Quyết định 59/2005/QĐ-UBND và 95/2007/QĐ-UBND áp dụng đối với 48 hộ dân thôn Đèo Chũ, xã Phong Vân, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 1358/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh giá đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp mở rộng và chỉnh trang Quốc lộ 6 (đoạn Km19+920 đến Km22+220) và Dự án đầu tư công trình đường Chúc Sơn - Lam Điền, trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 75/2009/QĐ-UBND về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 2425/QĐ-UBND do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5 Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2013/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định 29/2013/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kinh phí hỗ trợ tái định cư cho hộ dân bị ảnh hưởng dự án thành phần số 3 – Xây dựng cầu Vàm Cống và đoạn bổ sung 1,5km do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8 Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Quy định về lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9 Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018