ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2015/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 29 tháng 01 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 66/TTr-STTTT ngày 26/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG THÔNG TIN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ MẠNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet bao gồm việc thiết lập, quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Các nội dung khác liên quan đến việc thiết lập, quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên mạng Internet không điều chỉnh tại quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp (các cơ quan, đơn vị), cá nhân trực tiếp thực hiện hoặc có liên quan đến việc thiết lập, quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin trên mạng (thông tin điện tử) là thông tin được lưu trữ, truyền đưa, thu thập và xử lý thông tin trên mạng Internet.
2. Trang thông tin điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.
3. Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.
4. Trang thông tin điện tử cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
5. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
6. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
7. Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
8. Nguồn tin chính thức là những thông tin được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc tren các trang thông tin điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước theo quy định pháp luật về báo chí, sở hữu trí tuệ.
9. Thông tin tổng hợp là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
10. Tên miền là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu “.”.
11. Hệ thống máy chủ tên miền (hệ thống DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời địa chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến. Hệ thống DNS quốc gia là hệ thống DNS do VNNIC trực tiếp quản lý phục vụ việc truy vấn địa chỉ IP cho các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
12. An toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
13. An ninh thông tin là việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện các hành vi quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng (sau đây viết tắt là Nghị định 72/2013/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bí cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
g) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi – rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công vụ tấn công trên Internet.
Điều 4. Quản lý Nhà nước về hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet theo quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quy định về thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
1. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh khi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải có giấy phép do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh thiết lập các trang thông tin điện tử thuộc trường hợp không phải giấy phép vẫn phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet, các quy định có liên quan tại quy định này và các quy định pháp luật về quản lý thông tin điện tử trên mạng Internet.
4. Trang chủ của trang thông tin điện tử phải cung cấp đầy đủ các thông tin:
a) Tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử;
b) Tên cơ quan chủ quản (nếu có);
c) Địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ;
d) Tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung;
e) Đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí, mạng xã hội, ngoài việc cung cấp các thông tin được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d còn phải ghi rõ số giấy phép đang còn hiệu lực, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp phép.
Điều 6. Quy định về cung cấp thông tin
1. Việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin trên các trang thông tin điện tử, mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên mạng Internet.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh khi thực hiện việc quản lý hoặc tham gia các hoạt động thiết lập, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin mà mình lưu trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng Internet.
3. Trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước tỉnh Lào Cai thực hiện cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2011/NĐ-CP) và các văn bản khác có liên quan.
4. Các trang thông tin điện tử tổng hợp trên địa bàn tỉnh chỉ được trích dẫn lại thông tin từ các nguồn tin chính thức và phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Phải có chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức cung cấp thông tin;
b) Trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức; ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó;
c) Không đăng tải ý kiến nhận xét, bình luận của độc giả về nội dung tin, bài được trích dẫn (trừ trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí).
Điều 7. Các trang thông tin điện tử, mạng xã hội không phải cấp phép
1. Trang thông tin điện tử nội bộ.
2. Trang thông tin điện tử cá nhân.
3. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cung cấp thông tin được quy định tại Điều 10 Nghị định 43/2011/NĐ-CP.
4. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành.
5. Diễn đàn nội bộ dành cho hoạt động trao đổi, hỏi đáp thông tin nội bộ liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.
Điều 8. Các trang thông tin điện tử, mạng xã hội phải cấp phép.
1. Trang thông tin điện tử tổng hợp.
2. Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, mạng xã hội khi cung cấp thông tin tổng hợp thì phải đề nghị cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
3. Trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí: Cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
4. Mạng xã hội.
5. Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, trang thông tin điện tử tổng hợp nếu thiết lập mạng xã hội phải đề nghị cấp phép như đối với mạng xã hội.
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai thực hiện cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 7 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội (sau đây viết tắt là Thông tư 09/2014/TT-BTTTT).
2. Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí thuộc tỉnh Lào Cai và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp giấy phép.
4. Các cơ quan, đơn vị, cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi được Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội có trách nhiệm gửi bản sao giấy phép (có chứng thực) đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, theo dõi.
Điều 10. Điều kiện cấp phép các trang thông tin điện tử tổng hợp.
1. Điều kiện về nhân sự:
a) Điều kiện về nhân sự quản lý nội dung thông tin: Thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT.
b) Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật: Thực hiện theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT.
2. Điều kiện về tài chính: Thực hiện theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT.
3. Điều kiện về kỹ thuật: Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Lưu trữ tối thiểu 90 (chín mươi) ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với nhật ký xử lý thông tin được tăng tải;
b) Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
c) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin.
d) Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
đ) Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử do cơ quan, đơn vị sở hữu theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều này.
4. Điều kiện về quản lý thông tin
a) Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau ki đăng tải;
b) Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;
c) có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 (ba) giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bằng văn bản, điện thoại, email).
5. Điều kiện về tên miền:
Thực hiện theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT.
Điều 11. Hồ sơ, thời hạn cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép: Thực hiện theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT, cụ thể như sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông (mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 09/2014/TT-BTTTT);
b) Bảo sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp); Giấy phép hoạt động báo chí (đối với cơ quan báo chí); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể);
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
c) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai;
d) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép. Đề án bao gồm các nội dung chính:
- Về nội dung thông tin: Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin, các chuyên mục dự kiến; nguồn tin chính thức, bản in trang chủ và các trang chuyên mục chính;
- Phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp phù hợp với các quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 3, 4, 5 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT;
- Địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
đ) Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
2. Thời hạn cấp phép:
a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông xem xét cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp. Trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
b) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thẩm định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy phép đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp đến Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, xem xét, cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển Internet và thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện của tỉnh và phù hợp với chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển của quốc gia.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng kịp thời phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Chủ động và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet theo đúng quy định hiện hành.
4. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Internet và thông tin điện tử nhằm nâng cao trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức và phổ cập kiến thức về Internet trong nhân dân.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất) theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Thông tin và Truyền thông trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thông tin điện tử.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, đánh giá thực trạng an ninh, an toàn thông tin trên mạng Internet; hướng dẫn thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để đảo bảo an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng Internet; chủ động phòng ngừa lộ bí mật nhà nước.
3. Chủ động triển khai các giải pháp bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động thông tin điện tử trên Internet, kịp thời thanh tra, kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động thông tin điện tử trên Internet để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn cách sử dụng, khai thác thông tin trên Internet cho học sinh sinh viên. Triển khai các biện pháp cảnh báo, ngăn chặn, hỗ trợ cho học sinh, sinh viên tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet.
2. Chủ động phát hiện những thông tin độc hại, trái với định hướng phát triển giáo dục, đào tạo của Đảng, Nhà nước và đề xuất hướng giải quyết với các đơn vị chức năng.
3. Phổ cập kiến thức về Internet, xây dựng chương trình, dự án nhằm đưa Internet và thông tin điện tử đến với học sinh, sinh viên, đặc biệt là học sinh ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng tốt về chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo việc cung cấp thông tin, kiến thức cho học sinh sinh viên trên Internet đúng quy định, đảm bảo an ninh mạng và an toàn thông tin.
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh triển khai thực hiện quản lý đối với việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trong hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Hỗ trợ và phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động thông tin điện tử tại địa phương.
3. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên Internet tại địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng Internet có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về thiết lập, cung cấp và sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử, mạng xã hội theo quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng Internet trong phạm vi hệ thống thông tin của mình.
3. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và chủ động thông báo với cơ quan chức năng khi phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động thông tin điện tử trên Internet và phối hợp trong việc khắc phục, ngăn chặn.
4. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo các quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, đơn vị thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nội dung báo cáo định kỳ: theo mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư 09/2014/TT-BTTTT.
2. Cơ quan, đơn vị thiết lập mạng xã hội:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ mỗi năm một lần (trước ngày 15/12 hàng năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nội dung báo cáo định kỳ: theo mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư 09/2014/TT-BTTTT.
3. Cơ quan tiếp nhận báo cáo
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
1. Đối với các trang thông tin điện tử tổng hợp đã được cấp giấy phép được tiếp tục hoạt động cho đến trước khi giấy phép hết hiệu lực 30 (ba mươi) ngày phải tiến hành thủ tục đề nghị cấp giấy phép (cấp mới) theo quy định tại Điều 10, Điều 11 tại quy định này.
2. Đối với các mạng xã hội đã được cấp Giấy xác nhận cung cấp dịch vụ, nếu tiếp tục hoạt động, trước ngày 11/4/2015 phải tiến hành thủ tục cấp phép (cấp mới) theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT.
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 01/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 33/2010/QĐ-UBND, Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 01/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 33/2010/QĐ-UBND, Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác sử dụng và bảo trì Mạng thông tin tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của trang thông tin điện tử nội bộ tỉnh Ninh Bình
- 3 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT về quy định chi tiết hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 4 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về công tác quản lý và kiểm duyệt thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương
- 5 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện
- 7 Nghị định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản
- 8 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 9 Quyết định 2549/2012/QĐ-UBND về mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình; cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử, bản tin do cơ quan thuộc tỉnh quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 10 Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 12 Quyết định 2070/QĐ-CT năm 2009 phê duyệt Đề án Nâng cấp Trang thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang thành Cổng thông tin điện tử tỉnh
- 13 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 14 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 15 Luật Đầu tư 2005
- 16 Luật Doanh nghiệp 2005
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 2549/2012/QĐ-UBND về mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình; cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử, bản tin do cơ quan thuộc tỉnh quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Quyết định 2070/QĐ-CT năm 2009 phê duyệt Đề án Nâng cấp Trang thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang thành Cổng thông tin điện tử tỉnh
- 4 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về công tác quản lý và kiểm duyệt thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương
- 5 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của trang thông tin điện tử nội bộ tỉnh Ninh Bình
- 6 Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác sử dụng và bảo trì Mạng thông tin tỉnh Lào Cai