ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2012/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 12 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13 tháng 6 năm 2011 quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang Thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Quy định về cung cấp và quản lý thông tin trên các Trang thông tin điện tử của tỉnh Bình Định.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về cơ chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là website).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan nhà nước).
Điều 2: Vị trí, chức năng của website các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định
1. Vị trí của website: là kênh thông tin chính thức trên mạng internet phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quảng bá thông tin của chính quyền các cấp và các cơ quan nhà nước của tỉnh Bình Định được đặt tại Trung tâm Hạ tầng thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông Bình Định.
2. Chức năng của website: là nơi quảng bá, cung cấp thông tin và giao tiếp điện tử hai chiều giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh với cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh; góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, từng bước hình thành “Chính phủ điện tử” ở tỉnh.
3. Nhiệm vụ của website:
a. Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị và chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
b. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin mọi mặt hoạt động của các cấp chính quyền và các cơ quan trong tỉnh;
c. Cung cấp, hướng dẫn các thủ tục hành chính công, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh;
d. Cung cấp, chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin điện tử khác theo quy định của pháp luật;
đ. Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, các dịch vụ thông tin điện tử khác trên mạng Internet theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên website.
Điều 4. Các thành phần của website
1. Hệ thống trang thiết bị phần cứng: gồm các máy chủ, đường truyền dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, các thiết bị phụ trợ khác có liên quan được bố trí tại Trung tâm Hạ tầng thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Hệ thống phần mềm: gồm các phần mềm hệ thống, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm cổng và các phần mềm khác cài đặt tại Trung tâm Hạ tầng thông tin.
4. Địa chỉ truy cập và Trang thông tin điện tử các đơn vị trên mạng Internet: http://www.tendonvi.binhdinh.gov.vn
Trong đó: Tên đơn vị đối với các sở, ban, ngành là tên viết tắt. Ví dụ Trang tin điện tử của Sở Tài Chính có địa chỉ: http://www.stc.binhdinh.gov.vn;
Tên đơn vị đối với các huyện, thị xã, thành phố là tên viết đầy đủ. Ví dụ Trang tin điện tử của UBND huyện Hoài Nhơn có địa chỉ: http://www.hoainhon.binhdinh.gov.vn.
Điều 5. Thông tin cung cấp trên website
1. Thông tin chỉ đạo, điều hành và hoạt động của các cấp có thẩm quyền và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh;
2. Tin tức thời sự các hoạt động nổi bật của tỉnh và của Đảng, Nhà nước, Chính phủ Việt Nam;
3. Các chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước;
4. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành;
5. Các thủ tục hành chính công, các dịch vụ công trực tuyến;
6. Tập hợp các cơ sở dữ liệu của tỉnh cần cung cấp thông tin trên mạng Internet;
7. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành;
8. Thông tin quảng bá và thông tin phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội;
9. Thông tin về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh;
10. Các thông tin khác phù hợp với quy định của Luật Công nghệ thông tin.
Thông tin cung cấp trên website phải đảm bảo tuân thủ những quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông thành lập Ban Biên tập để tổ chức, thực hiện việc vận hành và cung cấp các thông tin trên Cổng thông tin điện tử.
2. Ban Biên tập gồm:
- Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm Trưởng ban;
- Các Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm Phó ban;
- Trưởng phòng Quản lý Báo chí - Xuất bản thuộc Sở Thông tin và Truyền thông làm Ủy viên, Thư ký Ban Biên tập;
- Một số thành viên khác do Trưởng Ban Biên tập quyết định.
3. Các thành viên Ban Biên tập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao trách nhiệm theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cơ quan thường trực của Ban Biên tập là Sở Thông tin và Truyền thông. Ban Biên tập sử dụng con dấu của Sở Thông tin và Truyền thông để giao dịch.
Điều 7. Ban Biên tập Trang thông tin điện tử các đơn vị
Các đơn vị quản lý website có trách nhiệm thành lập Ban Biên tập. Ban Biên tập gồm: một Trưởng ban là lãnh đạo đơn vị, các Phó Trưởng ban và các ủy viên. Ban Biên tập có trách nhiệm quản lý toàn bộ thông tin trên website của đơn vị mình và thực hiện biên tập, duyệt tin, xác thực tin, cập nhật và xuất bản tin lên website của đơn vị mình.
Điều 8. Nguyên tắc thu thập, biên tập, xử lý và cập nhật thông tin trên website
1. Ban Biên tập tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý thông tin;
2. Các thông tin hoạt động phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời ngay sau khi diễn ra các sự kiện cần quảng bá và tuyên truyền;
3. Các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành cần phổ biến trên mạng Internet phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định hiện hành;
4. Các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật đầy đủ thông tin đảm bảo cho việc tác nghiệp, tổng hợp, tra cứu của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và công dân được nhanh chóng, thuận tiện;
5. Đối với thông tin thuộc chuyên mục Hỏi đáp: Khi nhận được câu hỏi của tổ chức, công dân, Ban Biên tập có nhiệm vụ tiếp nhận câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời công khai trên website hoặc trả lời trực tiếp cho người hỏi (thông qua địa chỉ thư điện tử hoặc điện thoại trực tiếp).
Đối với câu hỏi đúng thẩm quyền của đơn vị được giao quản lý website: thời gian trả lời không quá 05 ngày làm việc;
Đối với các câu hỏi cần có sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị khác: Ban Biên tập sẽ gửi câu hỏi đến cơ quan, đơn vị có liên quan để đề nghị trả lời; các cơ quan đơn vị phải trả lời câu hỏi bằng văn bản (hoặc địa chỉ thư điện tử ghi trên công văn) trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản;
Các trường hợp đặc biệt khác: thời gian trả lời không quá 15 ngày làm việc.
Thời gian lưu trữ câu hỏi và câu trả lời tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày trả lời.
6. Các cơ sở dữ liệu chung của tỉnh cần thông tin trên mạng Internet phải cập nhật đầy đủ kịp thời. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm cập nhật và cung cấp đầy đủ thông tin trên website, nhất là các thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công;
7. Cập nhật thông tin từ các Báo điện tử, Trang tin điện tử và các nguồn chính thống khác và ghi rõ nguồn gốc thông tin;
8. Ban Biên tập được sử dụng các cộng tác viên để cung cấp thông tin lên website của đơn vị mình;
9. Cung cấp các thông tin khác phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 9. Những hành vi bị cấm khi sử dụng website:
1. Lợi dụng website các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định nhằm mục đích:
a. Chống phá nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
c. Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân;
d. Lợi dụng website các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định và Internet để quảng cáo, tuyên truyền mua bán hàng hóa, dịch vụ thu lợi bất chính và quảng cáo, tuyên truyền mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thông tin và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
Điều 10. Kinh phí duy trì hoạt động của website
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để đảm bảo duy trì thường xuyên hoạt động của website các cơ quan nhà nước; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Kinh phí duy trì hoạt động của website được bố trí trong dự toán kinh phí sự nghiệp hàng năm của các đơn vị.
3. Kinh phí duy trì hoạt động của website được sử dụng cho việc thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Chi trả nhuận bút, chi cho việc chuẩn hóa, biên tập, cập nhật thông tin, dữ liệu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Chi phí vận hành thường xuyên, sửa chữa, bảo trì và nâng cấp website;
c. Chi cho công tác quản lý website;
d. Các chi phí khác phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Chế độ nhuận bút, thù lao khi cung cấp thông tin lên website
Chế độ nhuận bút, thù lao khi cung cấp thông tin lên website được thực hiện dựa trên các quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Chi tiết quy định mức thù lao, nhuận bút theo Phụ lục kèm theo Quy định này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 12. Công tác quản lý đối với Cổng thông tin điện tử
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý toàn diện Cổng thông tin điện tử;
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Cổng thông tin điện tử.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử
1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ các thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử trước Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Tổ chức việc thu thập, biên tập và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử;
3. Nghiên cứu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nâng cao chất lượng Cổng thông tin điện tử;
Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Cung cấp thường xuyên, kịp thời lên Trang thông tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh những thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh gồm:
1. Hoạt động chỉ đạo điều hành, chương trình công tác (lịch công tác) của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, năm của tỉnh;
4. Thông báo kết quả, quyết định giải quyết khiếu nại của công dân, văn bản trả lời, lịch tiếp công dân;
5. Thông báo giao ban tuần của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử có trách nhiệm liên kết tích hợp các thông tin nêu trên lên Cổng thông tin điện tử.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
3. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện các quy định tại Quy chế này của các đơn vị, địa phương; gửi cho Sở Nội vụ (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng) và báo cáo UBND tỉnh để xét thi đua hàng năm.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng dự toán kinh phí hằng năm phục vụ công tác quản lý, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng thông tin điện tử; đảm bảo, cân đối vào dự toán thu, chi ngân sách hằng năm để UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng tiêu chí thi đua, có đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương; báo cáo UBND tỉnh trong việc xét thi đua hàng năm;
Cung cấp thường xuyên, kịp thời cho Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử các thông tin các thủ tục hành chính theo lộ trình cải cách hành chính của Chính phủ;
1. Cung cấp các tin bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị;
2. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị;
3. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến của đơn vị phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay khi có sự thay đổi;
4. Cung cấp các thông tin theo yêu cầu hợp pháp của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử;
5. Việc cung cấp các tin về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan lên website sẽ được đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan vào cuối năm.
Điều 19. Chế độ tổng hợp, báo cáo
Ban Biên tập website các đơn vị thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng quý, sáu tháng, năm với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) về tình hình hoạt động của website đơn vị mình.
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ TIN, BÀI ĐĂNG TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND Ngày 12/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
1. Mức chi nhuận bút cho tin, bài, hình ảnh… được đăng trên website:
STT | Thể loại | Đơn vị tính | Hệ số |
1 | Tin thời sự, hoạt động chỉ đạo điều hành | Tin | 1 |
Tranh, ảnh chụp kèm theo bản tin | Ảnh | 0,4 | |
2 | Tin sưu tầm, biên tập lại (kể cả hình ảnh) | Tin | 0,2 |
Ảnh sưu tầm | Ảnh | 0,2 | |
3 | Tin dẫn nguồn từ văn bản, tin trả lời bạn đọc | Tin | 0,3 |
4 | Tin tiếng nước ngoài | Tin | 3 |
5 | Tin bài dịch thuật (tiếng Việt - tiếng nước ngoài; tiếng nước ngoài - tiếng Việt) | Tin | 2 |
6 | Bài phỏng vấn, ký sự, văn học | Bài | 4 |
7(*) | Bài viết chính luận, bài nghiên cứu | Bài | 5 |
8 | Ảnh chụp | Ảnh | 0,7 |
9 | Sưu tầm, biên tập lại video clip | Clip | 2 |
(*) Đối với bài nghiên cứu chỉ được thanh toán cho những bài đã được hội đồng khoa học cấp Sở trở lên thẩm định và được đăng trên Cổng thông tin điện tử.
(Giá trị một đơn vị hệ số nêu trên bằng 10% mức tiền lương tối thiểu )
2. Mức thù lao hàng tháng Ban biên tập
Mức thù lao hàng tháng cho Ban biên tập Cổng/Trang thông tin điện tử các đơn vị: bằng 20% trên tổng nhuận bút cho tin/ bài trong tháng trên Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Quy định về đơn vị độ dài tin:
- Một tin: được tính từ xấp xỉ 250 từ (½ trang A4).
- Một bài: có số từ trên 500 từ (1 trang A4).
- Một Video clip: có độ dài tối thiểu từ 3 - 5 phút.
- 1 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình của cơ quan nhà nước
- 4 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng
- 5 Quyết định 2109/QĐ-UBND năm 2013 về bộ tiêu chí đánh giá cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh từ Sở Thông tin và truyền thông sang Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quản lý
- 7 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình
- 8 Quyết định 843/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND về một số nội dung chi, mức chi để duy trì và phát triển các trang thông tin điện tử trên Internet của các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước có trang thông tin điện tử đã được UBND tỉnh Đồng Nai cho phép xây dựng.
- 9 Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành Cổng thương mại điện tử tỉnh Lào Cai
- 10 Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 12 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử do tỉnh Thái Bình ban hành
- 13 Chỉ thị 21/2010/CT-UBND về xây dựng trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước để tích hợp và cung cấp thông tin lên cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An
- 14 Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý và hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình
- 15 Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Biên tập và quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk
- 16 Quyết định 32/2009/QĐ-UBND quy chế hoạt động của Website tỉnh Bình Dương trên Internet do tỉnh Bình Dương ban hành
- 17 Quyết định 201/QĐ-UBND-HC năm 2009 về Quy chế phối hợp quản lý và vận hành Cổng Thông tin điện tử Đồng Tháp
- 18 Quyết định 76/2007/QĐ-UBND về quy chế tổ chức, quản lý và hoạt động hệ thống trang thông tin điện tử do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 19 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 20 Quyết định 17/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 01/2007/QĐ-UBND về quy chế cung cấp, biên tập và phổ biến thông tin trên cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp
- 21 Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2007 Quy định về cung cấp, biên tập và đăng tải thông tin trên Trang tin điện tử tỉnh Ninh Thuận
- 22 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 23 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 24 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 25 Quyết định 57/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý, cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk trên Internet
- 26 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 27 Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút
- 1 Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành Cổng thương mại điện tử tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định cung cấp và quản lý thông tin trên các Trang thông tin điện tử của tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 32/2009/QĐ-UBND quy chế hoạt động của Website tỉnh Bình Dương trên Internet do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Quyết định 843/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND về một số nội dung chi, mức chi để duy trì và phát triển các trang thông tin điện tử trên Internet của các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước có trang thông tin điện tử đã được UBND tỉnh Đồng Nai cho phép xây dựng.
- 5 Quyết định 17/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 01/2007/QĐ-UBND về quy chế cung cấp, biên tập và phổ biến thông tin trên cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 76/2007/QĐ-UBND về quy chế tổ chức, quản lý và hoạt động hệ thống trang thông tin điện tử do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình
- 8 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử do tỉnh Thái Bình ban hành
- 9 Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý và hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình
- 10 Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh từ Sở Thông tin và truyền thông sang Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quản lý
- 11 Quyết định 2109/QĐ-UBND năm 2013 về bộ tiêu chí đánh giá cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 12 Chỉ thị 21/2010/CT-UBND về xây dựng trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước để tích hợp và cung cấp thông tin lên cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An
- 13 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình của cơ quan nhà nước
- 14 Quyết định 57/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý, cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk trên Internet
- 15 Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Biên tập và quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk
- 16 Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2007 Quy định về cung cấp, biên tập và đăng tải thông tin trên Trang tin điện tử tỉnh Ninh Thuận
- 17 Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 18 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng
- 19 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng
- 20 Quyết định 201/QĐ-UBND-HC năm 2009 về Quy chế phối hợp quản lý và vận hành Cổng Thông tin điện tử Đồng Tháp