ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2015/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 24 tháng 02 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03/02/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/09/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc lập, giao kế hoạch thu, chi, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VIỆC LẬP, GIAO KẾ HOẠCH THU, CHI, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2015/QĐ-UBND ngày 24 /02 /2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Vĩnh Long.
2. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về việc lập, giao kế hoạch thu chi, thanh toán, quyết toán Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Vĩnh Long (sau đây viết tắt là Quỹ).
Điều 2. Cơ chế tài chính của Quỹ
Quỹ thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ Bảo trì đường bộ; Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của liên Bộ: Tài chính – Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ Bảo trì đường bộ; Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Nguồn kinh phí của Quỹ
1. Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là mô tô) sau khi đã trừ đi phần được trích để lại đơn vị thu phí để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.
2. Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô được Quỹ Trung ương phân chia cho Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
3. Nguồn ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ (nếu có).
4. Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
1. Chi bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ.
2. Chi sửa chữa định kỳ (gồm: sửa chữa lớn, sửa chữa vừa) đường bộ.
3. Chi sửa chữa đột xuất (khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm bảo giao thông và an toàn giao thông).
4. Chi quản lý công trình đường bộ do các tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quản lý bảo trì đường bộ thực hiện.
5. Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe, gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).
6. Chi hoạt động của bộ máy Quản lý Quỹ và các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
7. Chi khác liên quan đến công tác quản lý, bảo trì đường bộ do Hội đồng quản lý Quỹ tham mưu cho UBND tỉnh quyết định.
QUY ĐỊNH VỀ LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH THU CHI, TẠM ỨNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN QUỸ
Điều 5. Về lập và giao kế hoạch thu Quỹ
1. Lập kế hoạch thu:
a ) Lập kế hoạch thu phí xe ô tô:
Hàng năm, căn cứ Thông tư hướng dẫn chế độ thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ Tài chính ban hành, các đơn vị được giao quản lý thu phí đường bộ đối với xe ô tô trên địa bàn tỉnh lập kế hoạch thu gửi Quỹ Trung ương; đồng thời gửi Hội đồng quản lý Quỹ, Sở giao thông vận tải để phối hợp theo dõi kế hoạch thu trên địa bàn.
b) Lập kế hoạch thu phí xe mô tô:
- Hàng năm, căn cứ số lượng xe mô tô hiện có tại địa bàn và các Quyết định, văn bản hướng dẫn của Sở Tài Chính về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô, UBND các xã, phường, thị trấn được giao nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm lập kế hoạch thu cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị, gửi UBND huyện, thị xã, thành phố (thông qua Phòng Tài chính Kế hoạch) tổng hợp gửi Hội đồng quản lý Quỹ.
- Hội đồng quản lý Quỹ lập kế hoạch thu, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán; trong đó xác định phần trích để lại chi cho đơn vị tổ chức thu phí, phần thu nộp vào Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh gửi Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính.
- Sở Giao thông Vận tải xem xét, tổng hợp kế hoạch thu của Quỹ vào phương án xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm (kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán), gửi Sở Tài chính.
2. Giao kế hoạch thu phí
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, phê duyệt kế hoạch thu và giao kế hoạch thu chi tiết cho các đơn vị thực hiện, trong đó phần trích để lại chi cho đơn vị tổ chức thu phí theo quy định, phần còn lại nộp vào Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
Kế hoạch thu quy định tại khoản này, Hội đồng quản lý Quỹ gửi Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu Quỹ
- Quỹ Bảo trì đường bộ, Sở Giao thông vận tải theo dõi tiến độ thu phí đối với xe ô tô trên địa bàn, đối chiếu với tỷ lệ phân chia nguồn thu phí của Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương điều tiết về Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh.
- UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng ban, đơn vị có liên quan và UBND cấp xã tổ chức thu phí, nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô theo quy định và nộp vào Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Điều 6. Về lập, giao kế hoạch chi Quỹ
1. Về lập kế hoạch chi
a) Hàng năm, căn cứ quy định về phân cấp quản lý và thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh; tình trạng công trình đường bộ được giao quản lý và bảo trì; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi đã được quy định tại Điều 4 Quy định này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ lập kế hoạch về nhu cầu chi từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị gửi Hội đồng quản lý Quỹ. Cụ thể:
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch về nhu cầu chi bảo trì đường huyện, đường xã, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi gửi Hội đồng quản lý Quỹ.
- Văn phòng Quỹ lập nhu cầu chi cho hoạt động của bộ máy Quản lý Quỹ, các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Văn phòng Quỹ.
- Các đơn vị khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến nội dung chi từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh (các chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý và bảo trì đường bộ được giao, Thanh tra giao thông đối với chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe…) lập nhu cầu chi gửi Sở Giao thông vận tải.
- Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch về nhu cầu chi bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường được giao quản lý; tổng hợp nhu cầu chi của các đơn vị khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến chi từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh nêu trên (trừ kế hoạch chi của UBND cấp huyện và chi hoạt động bộ máy và hoạt động của Hội đồng quản ly Quỹ do Quỹ lập), kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi gửi Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Hội đồng quản lý Quỹ tổng hợp kế hoạch chi của toàn Qũy (kế hoạch chi được lập riêng cho từng đơn vị, bao gồm kế hoạch chi hoạt động của bộ máy Quản lý Quỹ, các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Văn phòng Quỹ và kế hoạch chi của các đơn vị có sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ); trong đó xác định rõ phần chênh lệch thiếu (kế hoạch chi trừ kế hoạch thu) đề nghị ngân sách tỉnh bổ sung, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi gửi Sở Giao thông Vận tải thẩm định.
c) Sở Giao thông Vận tải xem xét, tổng hợp chung kế hoạch chi của Quỹ, phần kinh phí đề xuất ngân sách tỉnh bổ sung cho Quỹ vào phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính.
2. Mức bổ sung từ ngân sách tỉnh
a) Hàng năm, Sở Tài chính xem xét kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, xác định phần chi bổ sung từ ngân sách tỉnh cho Quỹ, tổng hợp trong dự toán chi ngân sách tỉnh báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách tỉnh được UBND tỉnh giao, Sở Tài chính thực hiện cấp phát từ ngân sách tỉnh cho Quỹ theo quy định.
3. Giao kế hoạch chi
a) Căn cứ mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho Quỹ theo quyết định giao dự toán của UBND tỉnh. Văn phòng Quỹ lập phương án phân bổ kinh phí cụ thể báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ, gửi Sở Giao thông Vận tải tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính để được cấp kinh phí.
Đối với nguồn thu từ Quỹ (bao gồm số thu phí từ xe ô tô do Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương phân bổ cho Quỹ, số thu phí từ xe mô tô chuyển về Quỹ và các nguồn thu khác theo quy định): Căn cứ vào kế hoạch thu và kế hoạch về nhu cầu chi từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh của các đơn vị, Văn phòng Quỹ xem xét, lập phương án phân bổ kinh phí trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
Phương án phân bổ kế hoạch chi phải chi tiết theo nội dung chi tại Điều 4 Quy định này và chi tiết theo từng đơn vị, từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối lượng và kinh phí thực hiện. Đối với công trình có thời gian thi công trên 1 năm, việc phân bổ kế hoạch chi từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và thời gian thi công được phê duyệt trong quyết định đầu tư; không phân bổ kế hoạch chi trả nợ đối với khối lượng đã thực hiện trong năm trước nhưng ngoài danh mục kế hoạch được giao năm trước (trừ khối lượng sửa chữa đột xuất, cầu yếu, điểm đen, các vị trí tiềm ẩn tai nạn giao thông và các nguyên nhân khách quan khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa được bố trí kinh phí thực hiện).
b) Sau khi phương án phân bổ kinh phí từ ngân sách tỉnh bổ sung và phương án phân bổ kinh phí từ Quỹ được Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt; Hội đồng quản lý Quỹ giao kế hoạch chi cho các đơn vị sử dụng Quỹ tổ chức thực hiện. Đồng thời, gởi Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc nhà nước các huyện nơi các đơn vị mở tài khoản giao dịch để quản lý, kiểm soát và phối hợp thực hiện.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch chi Quỹ
- Căn cứ vào kế hoạch chi bảo trì, quản lý đường bộ được giao, các đơn vị quản lý, sử dụng quỹ thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch bảo trì, quản lý công trình đường bộ theo quy định hiện hành.
- Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư như: sửa chữa định kỳ công trình đường bộ; sửa chữa lớn trạm kiểm tra tải trọng xe, chi hoạt động của bộ máy Quản lý Quỹ và các khoản chi khác có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư của Nhà nước hiện hành.
- Đối với chi hoạt động thường xuyên của bộ máy quản lý quỹ và các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Văn phòng Qũy do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và thực hiện chi theo quy định.
Điều 7. Về tạm ứng, thanh toán kinh phí
1. Tạm ứng, thanh toán kinh phí bổ sung từ ngân sách tỉnh cho Quỹ
Hàng quý, căn cứ tiến độ thu phí sử dụng đường bộ, dự toán kinh phí bổ sung từ ngân sách tỉnh cho Quỹ trong năm, nhu cầu chi thực hiện công tác bảo trì, quản lý công trình đường bộ, Hội đồng quản lý Quỹ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đề nghị Sở Tài chính cấp kinh phí (tạm ứng hoặc thực cấp) vào tài khoản của Quỹ để tạm ứng, thanh toán cho đơn vị thi công. Mức cấp tối đa từng quý không quá 1/4 (một phần tư) kế hoạch hỗ trợ năm.
2. Quy định về phương thức chuyển kinh phí của Quỹ
Hàng quý, căn cứ vào số thu của Quỹ (từ các nguồn: bổ sung từ ngân sách tỉnh, thu phí sử dụng đường bộ, các nguồn thu khác), kế hoạch chi của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ ra Quyết định phân khai nguồn kinh phí của Quỹ cho các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng Quỹ, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; lập chứng từ chuyển tiền từ tài khoản Quỹ tại Kho bạc Nhà nước vào tài khoản của các cơ quan, đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
3. Quy định về tạm ứng, thanh toán của Kho bạc Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6, Thông tư số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ.
4. Quy định về chuyển số dư kinh phí quỹ sang năm sau
a) Về thời hạn chi, tạm ứng đối với các nhiệm vụ chi:
Thực hiện theo quy định tại mục I, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các văn bản sửa đổi, bổ sung; theo đó, thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối với các nhiệm vụ chi được bố trí trong kế hoạch hàng năm thực hiện chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trường hợp đã có khối lượng, công việc thực hiện nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng chưa đủ thủ tục thanh toán thì thời gian thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
b) Sau 31 tháng 01 năm sau, các đơn vị sử dụng phải đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và có văn bản kèm theo bản đối chiếu số dư và các tài liệu liên quan gửi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh chậm nhất ngày 10 tháng 2 năm sau (đối với các đơn vị thuộc cấp huyện, gửi UBND huyện tổng hợp gửi Quỹ bảo trì đường Bộ tỉnh), để Quỹ tổng hợp báo cáo Sở Tài chính xem xét cho chuyển số dư sang năm sau tiếp tục sử dụng.
c) Đối với số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị không có nhu cầu sử dụng, không đề nghị xét chuyển hoặc không được Hội đồng quản lý Quỹ và Sở Tài chính cho phép chuyển sang năm sau thì Kho bạc Nhà nước nơi các đơn vị sử dụng kinh phí mở tài khoản thực hiện chuyển về tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
Điều 8. Lập, xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ
1. Quyết toán thu
- UBND cấp xã lập báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô theo quy định gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp, trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt gửi Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh.
- Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh tổng hợp báo cáo quyết toán thu toàn bộ Quỹ (bao gồm thu phí sử dụng đường bộ từ xe mô tô, phí sử dụng đường bộ từ xe ô tô do Quỹ Trung ương phân chia cho Quỹ, nguồn ngân sách bổ sung và các nguồn thu khác) gửi Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Quyết toán chi
a) Đối với phần kinh phí chi hoạt động quản lý thu phí được để lại tổ chức thu và kinh phí nộp vào ngân sách địa phương để đầu tư đường giao thông nông thôn: các đơn vị có trách nhiệm sử dụng kinh phí chi theo đúng quy định, mở sổ sách kế toán theo dõi và quyết toán với Phòng Tài chính – kế hoạch cấp huyện theo quy định. Phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt gửi Văn phòng Quỹ.
b) Các cơ quan cấp huyện, UBND cấp xã được giao quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ lập báo cáo quyết toán sử dụng kinh phí theo mẫu biểu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch để tổng hợp, trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt báo cáo quyết toán, gửi Văn phòng Quỹ.
c) Các cơ quan cấp tỉnh được giao quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ lập báo cáo quyết toán sử dụng kinh phí theo mẫu biểu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành gửi Văn phòng Quỹ.
d) Báo cáo quyết toán chi Quỹ của các cơ quan, đơn vị phải kèm theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm đề nghị quyết toán, chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Báo cáo quyết toán phải phản ánh số liệu chính xác, trung thực, đầy đủ. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu quyết toán, về các khoản thu, chi, hạch toán quyết toán sai chế độ. Báo cáo kèm theo xác nhận chi của Kho bạc nhà nước cùng cấp, kèm theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm, đề nghị quyết toán chi tiết theo nội dung chi tại Điều 2 của Quy định kèm theo Quyết định này.
e) Nội dung, quy trình xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp (hiện tại thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính), cụ thể:
- Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị có sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ (trong đó bao gồm cả nguồn ngân sách địa phương cấp bổ sung cho Quỹ và từ các nguồn thu khác theo quy định) gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính.
- Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Quỹ, đồng thời tổng hợp chung vào quyết toán năm của Sở Giao thông Vận tải gởi Sở Tài chính.
- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Sở Giao thông vận tải và tổng hợp phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đã cấp bổ sung cho Quỹ vào báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định.
- Đối với những nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư, thực hiện theo quy định về quản lý vốn đầu tư, ngoài việc thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định, khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, còn phải thực hiện quyết toán công trình hoàn thành theo quy định hiện hành.
Trường hợp quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với tổng giá trị công trình đã quyết toán năm thì Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Sở Giao thông vận tải gởi Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh.
g) Xử lý số dư của Quỹ: Cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ còn dư được chuyển sang năm sau để chi cho công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ (quy định tại khoản 4, điều 7 Quy định này).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ có trách nhiệm chấp hành Quy định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra vi phạm do không thực hiện đúng Quy định.
2. Các nội dung khác liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ không đề cập trong Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ, Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ và các và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh với Sở Giao thông Vận tải và Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BIỂU TỔNG HỢP GIAO KẾ HOẠCH CHI QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ NĂM.....
(Kèm theo Quy định về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Vĩnh Long được ban hành theo Quyết định số /2014/QĐ-UBND ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long )
Đơn vị: đồng
STT | Đơn vị
Công trình, nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Giá trị công trình, nhiệm vụ được duyệt | Kế hoạch chi đã được giao lũy kế đến năm... | Kế hoạch chi năm nay | KBNN nơi giao dịch | Ghi chú |
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
| Tổng số |
|
|
|
|
|
|
I | Sở Giao thông vận tải |
|
|
|
|
|
|
1 | Công trình |
|
|
|
|
|
|
2 | Công trình... |
|
|
|
|
|
|
II | UBND huyện... |
|
|
|
|
|
|
1 | Công trình... |
|
|
|
|
|
|
2 | Công trình... |
|
|
|
|
|
|
III | UBND huyện... |
|
|
|
|
|
|
Người lập (Ký ghi rõ họ tên) | Vĩnh Long , ngày... tháng... năm... TM.HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ CHỦ TỊCH |
TỔNG HỢP KINH PHÍ CHUYỂN VỐN TỪ QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ CHO CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
(Kèm theo Quy định về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Vĩnh Long được ban hành theo Quyết định số …/2014/QĐ-UBND ngày …/…/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long )
Đơn vị: Đồng
STT | Đơn vị | Kế hoạch chi được giao | Kinh phí đã chuyển lũy kế đến | Kinh phí chuyển kỳ này | Tài khoản, KBNN nơi giao dịch của đơn vị thụ hưởng |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 |
| Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Sở Giao thông vận tải |
|
|
|
|
2 | UBND huyện... |
|
|
|
|
3 | UBND huyện... |
|
|
|
|
| ......... |
|
|
|
|
Người lập (Ký ghi rõ họ tên)
| Vĩnh Long , ngày... tháng... năm... TM.HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 06/2018/QĐ-UBND quy định về công tác lập, giao dự toán và quyết toán chi Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Phú Thọ
- 2 Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND8 về phân cấp sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định lập, giao kế hoạch thu, chi, thanh toán và phê duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 4574/2014/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thanh Hóa
- 5 Quyết định 6436/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động, quản lý sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ Hà Nội
- 6 Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về việc lập, giao kế hoạch thu, chi, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận
- 7 Thông tư 133/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 687/QĐ-UBND năm 2013 về Thành lập Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10 Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 11 Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Luật giao thông đường bộ 2008
- 13 Thông tư 01/2007/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 687/QĐ-UBND năm 2013 về Thành lập Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về việc lập, giao kế hoạch thu, chi, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 6436/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động, quản lý sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ Hà Nội
- 4 Quyết định 4574/2014/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thanh Hóa
- 5 Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định lập, giao kế hoạch thu, chi, thanh toán và phê duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên
- 6 Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND8 về phân cấp sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 06/2018/QĐ-UBND quy định về công tác lập, giao dự toán và quyết toán chi Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Phú Thọ