ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2009/QĐ-UBND | Điện Biên Phủ, ngày 17 tháng 06 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ quyết định số 168/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp;
Căn cứ Thông báo số 226/TB-VPCP ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ về bộ máy làm công tác Thi đua – Khen thưởng và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh và Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng sở Nội vụ tỉnh Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 258/QĐUB ngày 13 tháng 03 năm 2003 của UBND tỉnh Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên).
Điều 3. Các thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện – Thị xã – Thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp trong việc tham mưu đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về các chủ trương, chính sách đối với công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức các phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất với Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và trong từng giai đoạn, tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về tổng kết lý luận và thực tiễn về công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng.
3. Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đối với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố.
4. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân – Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Thi đua – Khen thưởng và Quy chế làm việc của Ban chấp hành Tỉnh ủy.
5. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Chủ tịch Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng.
Điều 4. Các phó chủ tịch Hội đồng:
1. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng do Chánh Văn phòng UBND tỉnh đảm nhận, chịu trách nhiệm chủ trì, kết luận các phiên họp của Hội đồng nếu Chủ tịch Hội đồng đi vắng và ủy quyền; thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng do Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đảm nhiệm chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, phong trào thi đua trong các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh đảm nhiệm, chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua trong công nhân viên chức và lao động thuộc các thành phần kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 5. Các thành viên Hội đồng
1. Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
2. Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
3. Đại diện lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy;
4. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
5. Đại diện lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và xã hội;
6. Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ;
7. Đại diện lãnh đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
8. Đại diện lãnh đạo Công an tỉnh;
9. Đại diện lãnh đạo Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh;
10. Đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
11. Đại diện lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh;
12. Đại diện lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh;
13. Đại diện lãnh đạo Cựu chiến binh tỉnh;
14. Thư ký Hội đồng TĐKT tỉnh; Trưởng phòng Nghiệp vụ 2, Ban Thi đua – Khen thưởng Sở Nội vụ.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng
Thành viên Hội đồng là người đại diện cho cơ quan, đoàn thể tham gia với tư cách đại diện cho mỗi tổ chức, được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của quy chế này. Thành viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Theo dõi chỉ đạo hoạt động của các Cụm, Khối thi đua và phong trào thi đua thuộc phạm vi ngành, đoàn thể mình phụ trách;
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và Thường trực Hội đồng, định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng;
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng;
4. Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị phong tặng khen thưởng theo khoản 4 Điều 2 – Quy chế này.
Điều 7. Cơ cấu, nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng
1. Thường trực Hội đồng gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng
2. Thường trực Hội đồng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Lập kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng;
b) Thông qua dự thảo chương trình nội dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo kết luận kỳ họp của Hội đồng;
c) Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất cần có ý kiến của tập thể do không thể chờ đến kỳ họp của Hội đồng hoặc không tổ chức họp Hội đồng đột xuất, sau đó phải báo cáo lại với Hội đồng trong phiên họp Hội đồng gần nhất;
d) Thông qua dự thảo các văn bản để triển khai các chủ trương công tác và các kết luận của Chủ tịch Hội đồng;
đ) Đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Cờ thi đua xuất sắc tỉnh, theo đề nghị của cơ quan Thường trực Hội đồng.
3. Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03 tháng một lần. Phó Chủ tịch Thường trực thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều 8. Cơ quan Thường trực, giúp việc cho Hội đồng
Ban Thi đua – Khen thưởng Sở Nội vụ là cơ quan Thường trực giúp việc cho Hội đồng có nhiệm vụ:
1. Dự thảo nội dung các văn bản theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
2. Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng về việc đề nghị khen thưởng (quy định tại Điều 2 Quy chế này); báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng đối với các trường hợp (được các ngành, huyện, thị xã, thành phố đề nghị khen thưởng) có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên so với tổng số thành viên Hội đồng để xin ý kiến và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đề nghị Thủ tướng, Chủ tịch nước quyết định theo đúng quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Xem xét, thẩm định thành tích, tổng hợp hồ sơ đề nghị UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân – Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Thẩm định thành tích tổng hợp danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Cờ thi đua xuất sắc tỉnh, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng bằng khen của UBND tỉnh.
4. Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng, thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng, xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
5. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Điều 9. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh có con dấu riêng của Hội đồng TĐKT tỉnh để giao dịch công tác.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 10. Phiên họp thường kỳ của Hội đồng
Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Điều 11. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
Hội đồng thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 12. Quan hệ của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp
Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố là quan hệ chỉ đạo và phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 13. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các thành viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
Các thành viên Hội đồng có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được Thường trực Hội đồng xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và đề nghị Chính phủ khen.
Quy chế này là căn cứ hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh; có hiệu lực kể từ ngày ký./.
- 1 Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực pháp luật, hết hiệu lực pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành từ năm 2004 đến 31/12/2011
- 2 Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản có chứa quy phạm pháp luật hết hiệu lực do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 4 Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 1 Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- 4 Thông báo số 226/TB-VPCP về việc ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại phiên họp lần thứ 24 của Hội đồng thi đua-khen thưởng Trung ương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 168/2007/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 7 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực pháp luật, hết hiệu lực pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành từ năm 2004 đến 31/12/2011
- 5 Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản có chứa quy phạm pháp luật hết hiệu lực do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6 Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013