ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2009/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 13 tháng 10 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 61/HĐBT ngày 16 tháng 6 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc lập Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các cấp;
Căn cứ Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp;
Căn cứ Quyết định số 168/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Quyết định số 82/2009/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 8 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 168/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2754/QĐ-CTUBND ngày 16/12/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 13/10/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, nhà nước, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp trong việc tham mưu tổ chức phong trào thi đua yêu nước, nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả.
2. Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu Tỉnh ủy và UBND tỉnh kế hoạch tổ chức, chỉ đạo đẩy mạnh các phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn; xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách, hình thức thi đua, khen thưởng phù hợp với Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
4. Xét chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các hình thức, tặng các danh hiệu thi đua theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
CƠ CẤU THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
1. Chủ tịch Hội đồng:
a. Chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch Hội đồng, chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Hội đồng.
b. Có thẩm quyền chi tiền thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về khen thành tích đột xuất, tối đa 10 triệu đồng cho một tập thể, 5 triệu đồng đối với cá nhân từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng do Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực thi đua, khen thưởng đảm nhận; chịu trách nhiệm chủ trì, kết luận các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và các quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng; kiểm tra phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương.
b. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng do Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng đảm nhận; chịu trách nhiệm thường trực giải quyết công việc của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng; giúp Chủ tịch Hội đồng tổng hợp tình hình các phong trào thi đua yêu nước, đề xuất các chủ trương chính sách, kế hoạch hành động và hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong từng thời gian; chuẩn bị nội dung chương trình các kỳ họp của Hội đồng. Thực hiện việc phúc tra, kiểm tra, đôn đốc công tác thi đua, khen thưởng của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức nghề nghiệp; giải quyết những công việc hàng ngày của Hội đồng; lập kế hoạch và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng hàng năm. Thông báo kết quả các hoạt động của Hội đồng đến từng thành viên.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo Cụm thi đua các huyện đồng bằng - thành phố.
c. Mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh tham gia Phó Chủ tịch Hội đồng, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong các cấp của Mặt trận, trong các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức nghề nghiệp từ tỉnh đến cơ sở và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
d. Mời Phó Chủ tịch HĐND tỉnh tham gia Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong Hội đồng nhân dân các cấp (xã, phường, thị trấn; huyện, thành phố và cấp tỉnh) và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Mời lãnh đạo các cơ quan Đảng, đoàn thể sau đây tham gia làm thành viên Hội đồng:
a. Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
b. Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
c. Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy.
d. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh.
đ. Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh.
e. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
g. Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh.
4. Thủ trưởng các sở, ban và cơ quan tương đương sau đây tham gia làm thành viên Hội đồng:
a. Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
b. Chính ủy Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh.
c. Giám đốc Công an tỉnh.
d. Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
đ. Giám đốc Sở Tài chính.
e. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
g. Chánh Thanh tra tỉnh.
Khi thành viên Hội đồng nghỉ hưu hoặc chuyển công tác thì đương nhiên không còn là thành viên Hội đồng và người được bổ nhiệm, chỉ định hoặc bầu cử giữ chức vụ theo điểm 2, 3, 4 Điều 3 Quy chế này là thành viên Hội đồng đương nhiên.
Thành viên Hội đồng là người đại diện cho cơ quan, đoàn thể tham gia với tư cách đại diện cho một tổ chức; Thành viên Hội đồng có thể là người có chức vụ cấp phó nếu được Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể giới thiệu theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 3 Quy chế này .
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng
1. Nhiệm vụ chung
Thành viên Hội đồng được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này. Thành viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Theo dõi chỉ đạo hoạt động của các cụm, khối thi đua và phong trào thi đua thuộc phạm vi sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương mình phụ trách.
b. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng.
c. Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Hội đồng. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng, đồng thời gửi văn bản tham gia ý kiến của mình đến cuộc họp (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
d. Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a. Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong hệ thống các cơ quan Đảng từ tỉnh đến cơ sở; xác nhận kết quả phân loại các tổ chức cơ sở Đảng hàng năm để làm cơ sở cho việc xét kết quả thi đua các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; xác nhận thành tích có quá trình cống hiến qua các giai đoạn cách mạng của cán bộ lãnh đạo do Tỉnh ủy quản lý.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối các Ban Đảng.
b. Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua trong tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Kinh tế.
c. Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong khối dân vận từ tỉnh đến cơ sở.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Mặt trận - Đoàn thể chính trị.
d. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong khối công nhân, viên chức lao động và tổ chức công đoàn các cấp; phong trào thi đua lao động sáng tạo trong tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối các cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
đ. Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong Hội Nông dân các cấp.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Cụm các huyện miền Núi - Trung du.
e. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Văn hóa - Xã hội.
g. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh thiếu niên, nhi đồng các cấp.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Hành chính - Sự nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
h. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, chịu trách nhiệm phối hợp với Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong tỉnh để tổng hợp báo cáo Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Trực tiếp theo dõi chỉ đạo thi đua Khối các cơ quan Kinh tế - Tổng hợp.
i. Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong hệ thống quân sự toàn tỉnh.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo Khối thi đua các cơ quan Nội chính.
k. Giám đốc Công an tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong hệ thống công an và phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Bảo hiểm - Ngân hàng Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
l. Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong ngành Lao động, Thương binh và Xã hội từ tỉnh đến cơ sở; phong trào đền ơn đáp nghĩa; hướng dẫn, thẩm định, tổng hợp danh sách đề nghị tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng trình UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
m. Giám đốc Sở Tài chính, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong hệ thống tài chính từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện trích lập quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh và phân bổ quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định, trình UBND tỉnh quyết định.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Tài chính.
n. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật ở các cấp các ngành trong tỉnh.
o. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong ngành thanh tra từ tỉnh đến cơ sở.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thi đua Khối Kinh doanh dịch vụ Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Cơ quan Thường trực giúp việc cho Hội đồng
Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ là cơ quan Thường trực, giúp việc cho Hội đồng, có nhiệm vụ:
1. Dự thảo kế hoạch, chương trình công tác của Hội đồng và các văn bản triển khai các chủ trương công tác và các kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
2. Ghi biên bản các kỳ họp của Hội đồng, tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng.
3. Thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua UBND tỉnh dẫn đầu cụm, khối thi đua của tỉnh, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và các hình thức, danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, báo cáo Hội đồng xem xét.
4. Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng, thường trực giải quyết các công việc nhiệm vụ của Hội đồng, xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương.
5. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Chương III
XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 6. Để khen thưởng được kịp thời, chính xác bảo đảm đúng chính sách và Luật Thi đua - Khen thưởng, việc xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng được phân cấp như sau:
1. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng các hình thức và danh hiệu thi đua:
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
- Cờ thi đua của UBND tỉnh tặng đơn vị dẫn đầu ngành đã được UBND tỉnh phân bổ.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét:
- Cờ thi đua của Chính phủ.
- Cờ thi đua của UBND tỉnh dẫn đầu cụm huyện, thành phố; khối sở, ban, ngành, đoàn thể, các ban Đảng và khối các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Huân chương các loại theo Điều 33 Luật Thi đua, Khen thưởng, Huy chương Hữu nghị.
- Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước quy định tại Điều 66, 67, 68 Luật Thi đua, Khen thưởng.
a. Sau khi Hội đồng xét thông qua danh sách khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tổng hợp, trình lãnh đạo UBND tỉnh (gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh) xét quyết định và trình cấp trên:
- Cờ thi đua của UBND tỉnh dẫn đầu cụm huyện, thành phố; khối sở, ban, ngành, đoàn thể và khối các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
- Cờ thi đua của Chính phủ.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huy chương Hữu nghị.
b. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng lập thủ tục trình xin ý kiến Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh để trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Huân chương các loại theo Điều 33 Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Danh hiệu vinh dự Nhà nước được quy định tại Điều 58; giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước quy định tại Điều 66, 67, 68 Luật Thi đua, Khen thưởng.
c. Hiệp y khen thưởng:
Giao Ban Thi đua - Khen thưởng lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh hiệp y:
- Cờ thi đua của Chính phủ.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
d. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng lập thủ tục trình xin ý kiến lãnh đạo UBND tỉnh và Thường trực Tỉnh ủy các hình thức khen thưởng: Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Dũng cảm.
đ. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng lập thủ tục trình xin ý kiến lãnh đạo UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy các hình thức khen thưởng:
- Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng, Huân chương Đại Đoàn kết Dân tộc, Huân chương Hữu nghị.
- Danh hiệu vinh dự Nhà nước được quy định tại Điều 58; giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước quy định tại Điều 66, 67, 68 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương IV
PHƯƠNG THỨC, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
1. Hội đồng sinh hoạt định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm đánh giá tình hình tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng và hoạt động của Hội đồng; xét khen thưởng và cho ý kiến giải quyết các công việc của Hội đồng.
2. Trường hợp đột xuất, Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
3. Hàng năm, Hội đồng kiểm điểm đánh giá phong trào thi đua trong tỉnh vào quý cuối năm và xem xét đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng.
4. Tài liệu, hồ sơ xét đề nghị khen thưởng phải được gửi đến từng thành viên Hội đồng trước ngày họp là 3 ngày.
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số; các ý kiến khác nhau của các thành viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, quyết định.
2. Xét khen thưởng thực hiện nguyên tắc biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
3. Cuộc họp của Hội đồng hợp lệ khi được quá 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự.
Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tổng hợp những trường hợp có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên so với tổng số thành viên Hội đồng được hỏi ý kiến hoặc dự xét (riêng danh hiệu Anh hùng đạt từ 90% trở lên) thì lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương V
QUAN HỆ LÀM VIỆC VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các cơ quan Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi phong trào thi đua, công tác khen thưởng của đơn vị mình và thường xuyên báo cáo cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc không phù hợp, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Hội đồng xem xét đề nghị UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi./.
- 1 Quyết định 05/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
- 1 Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy chế hoạt động của Hội đồng thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 4 Quyết định 82/2009/QĐ-TTg sửa đổi khoản 2 Điều 8 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương kèm theo Quyết định 168/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 2754/QĐ-CTUBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Định
- 6 Quyết định 168/2007/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 10 Quyết định 154/1998/QĐ-TTg sửa đổi nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 61-HĐBT năm 1983 về việc thành lập Hội đồng thi đua các cấp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy chế hoạt động của Hội đồng thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 05/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định