ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2009/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 16 tháng 01 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 22/2006/CT-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm an toàn cho hoạt động đánh bắt hải sản trên các vùng biển, đặc biệt là đánh bắt xa bờ;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh tại Tờ trình số 752/TTr-BĐBP ngày 20/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ đoàn kết đánh bắt hải sản trên biển, áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tuyên truyền nhân dân triển khai thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ ĐOÀN KẾT ĐÁNH BẮT HẢI SẢN TRÊN BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tổ chức, hoạt động và quản lý Tổ khai thác hải sản trên biển, sau đây gọi tắt là Tổ đoàn kết (TĐK), quy định đối với người và phương tiện nghề cá thuộc tỉnh Bình Thuận có hoạt động trên biển.
2. Quy chế này chỉ áp dụng đối với những thành viên của TĐK và tập trung vào những tàu cá có công suất từ 20 CV trở lên. Khuyến khích các tàu có công suất nhỏ hơn 20 CV tham gia vào các TĐK với việc xác lập trách nhiệm cụ thể cho từng tàu phù hợp với thực tiễn của từng tổ.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. TĐK được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, nhằm phát huy tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau của các tổ viên trong khai thác hải sản, tiêu thụ sản phẩm, kinh nghiệm sản xuất, phòng, chống thiên tai, tai nạn, cứu hộ, cứu nạn và đấu tranh với các hành vi vi phạm về chủ quyền, an ninh trật tự, tài nguyên quốc gia trên các vùng biển Việt Nam.
2. Tổ đoàn kết được thành lập theo 04 tiêu chí cơ bản: cùng nghề, cùng ngư trường, cùng địa bàn cư trú, cùng dòng họ và thân thích. Quá trình tổ chức và hoạt động của TĐK được chính quyền địa phương, các sở ban ngành liên quan và các đơn vị Bộ đội Biên phòng (BĐBP) quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ cũng như quản lý, kiểm tra, giám sát việc đảm bảo thực thi các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan.
1. Thành viên TĐK (dưới đây gọi tắt là tổ viên) là chủ sở hữu con tàu hoặc thuyền trưởng - người được chủ sở hữu con tàu ủy nhiệm sẽ thay mặt các thuyền viên trên tàu tham gia các hoạt động của TĐK.
2. Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất trên tàu, thay mặt chủ tàu quyết định các hoạt động liên quan đến việc thực hiện quy ước nội bộ TĐK và các quy định của pháp luật trong quá trình phương tiện hoạt động trên biển.
3. Thuyền viên là người làm việc trên phương tiện nghề cá theo thỏa thuận với chủ phương tiện.
1. TĐK được thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia của các tổ viên với ít nhất từ 03 tàu cá trở lên và có quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi chủ tàu cư trú.
2. TĐK hoạt động theo quy ước tổ chức và hoạt động của tổ và Quy chế này. Quy ước tổ chức, hoạt động của tổ (dưới đây gọi tắt là quy ước của tổ) do các tổ viên thống nhất xây dựng, thông qua và được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.
3. TĐK có Tổ trưởng, Tổ phó, Thủ quỹ và các tổ viên.
a) Tổ trưởng, Tổ phó, Thủ quỹ do các tổ viên trong tổ bầu ra theo nguyên tắc đa số. Việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó, Thủ quỹ phải có biên bản họp tổ và gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đồn Biên phòng nơi cư trú để làm các thủ tục, quản lý chung và hỗ trợ khi cần thiết;
b) Tiêu chuẩn Tổ trưởng: là người có hộ khẩu thường trú tại địa phương, là chủ tàu, thuyền trưởng hoặc máy trưởng thường xuyên theo tàu hành nghề trên biển, có tuổi đời từ 25 tuổi trở lên, có sức khỏe tốt, kinh nghiệm hoạt động trên biển, nhiệt tình, trách nhiệm với tập thể, được các thành viên, ngư dân tín nhiệm đề cử, bầu;
c) Nhiệm vụ:
- Tổ trưởng: triệu tập và chủ trì hội nghị tổ; chỉ đạo điều hành chung công việc của tổ theo quy ước nội bộ và thực hiện tốt các quy định của pháp luật, địa phương; tập hợp, phản ánh, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết những nguyện vọng chính đáng của các tổ viên và ngư dân trong tổ; thực hiện chế độ báo cáo tình hình của tổ theo định kỳ (sau mỗi chuyến biển - về bến), liên tục, thường xuyên (khi có thiên tai, tai nạn xảy ra đối với các thành viên trong tổ và khi phát hiện thấy các phương tiện khác bị nạn) với các đài thông tin của đồn Biên phòng hoặc đài địa phương nơi cư trú;
- Tổ phó giúp việc cho Tổ trưởng: thực hiện các nhiệm vụ theo quy ước của tổ và các nhiệm vụ khác khi được Tổ trưởng phân công, ủy quyền;
- Thủ quỹ có trách nhiệm giữ tiền quỹ của tổ và hoạt động theo quy ước của tổ;
- Các tổ viên hoạt động theo quy ước của tổ và các quy định của pháp luật, địa phương.
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ra quyết định thành lập TĐK chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ sau:
1. Đơn xin thành lập tổ.
2. Quy ước tổ chức và hoạt động của tổ quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này.
3. Danh sách tổ viên (bao gồm chủ tàu hoặc thuyền trưởng từng tàu tham gia TĐK).
4. Biên bản về việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó, Thủ quỹ quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 4 Quy chế này.
Kinh phí bầu Tổ trưởng và tổ chức hội nghị thành lập tổ do ngân sách xã, phường, thị trấn hỗ trợ.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong TĐK
1. Quyền lợi.
a) Được cơ quan chức năng hướng dẫn, phổ biến, tập huấn về nghiệp vụ cứu hộ, cứu nạn, phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn trên biển; kỹ thuật khai thác hải sản; sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc, tín hiệu hàng hải; kiến thức bảo vệ an ninh trật tự trên biển;
b) Được hỗ trợ bởi hệ thống thông tin của các ngành chức năng trong quá trình khai thác trên biển về các lĩnh vực: tiêu thụ sản phẩm; kỹ thuật, ngư trường khai thác; tình hình thời tiết, thiên tai, tai nạn, biện pháp phòng, tránh, khắc phục hậu quả...;
c) Được xét hỗ trợ về vốn, lãi suất sau đầu tư để chuyển giao, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật khai thác mới theo các cơ chế chính sách hiện hành.
2. Nghĩa vụ.
a) Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, quy định của địa phương và quy ước TĐK đã được thông qua;
b) Khi tàu của các tổ viên hoặc (nếu phát hiện) phương tiện khác không thuộc thành viên của TĐK gặp tai nạn, rủi ro, ngay lập tức phải thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn và thông báo ngay về bờ thông qua các đài thông tin của BĐBP, đài duyên hải, gia đình...;
c) Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ tài nguyên, chủ quyền và an ninh trật tự trên vùng biển của Tổ quốc; tôn trọng chủ quyền vùng biển của các nước tiếp giáp; trao đổi kinh nghiệm về kỹ thuật khai thác, phòng, chống thiên tai, khắc phục sự cố máy móc, thân vỏ với các tổ viên khác; thông tin kịp thời về ngư trường, thời tiết, thị trường, giá cả và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm khi các tàu cá trong tổ về bến.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền trưởng tàu cá thuộc TĐK
1. Trách nhiệm thường xuyên.
a) Phổ biến, hướng dẫn đôn đốc các thuyền viên thực hiện các quy ước của TĐK, chịu trách nhiệm việc tổ chức trang bị về bảo đảm an toàn khi hoạt động trên biển; phân công nhiệm vụ và huấn luyện cho thuyền viên các phương án cơ bản đảm bảo an toàn khi hoạt động trên biển;
b) Làm hợp đồng trách nhiệm dân sự của chủ tàu (trong trường hợp chủ tàu có thuê lao động) và bảo hiểm nhân mạng của tất cả các thuyền viên làm việc trên tàu, bảo hiểm thân tàu đối với những tàu đánh bắt xa bờ;
c) Đôn đốc các thuyền viên trực tàu thường xuyên quan sát mặt biển, trực đài canh thông tin, kịp thời phát hiện các hiện tượng thời tiết xấu, dấu hiệu khác thường trên tàu, để báo cáo thuyền trưởng chỉ huy xử lý kịp thời;
d) Tiến hành đăng ký tần số và làm cam kết thông tin liên lạc tại đồn, Trạm kiểm soát biên phòng nơi cư trú;
đ) Trước khi xuất bến ra biển hoạt động, chủ tàu, thuyền trưởng tiến hành kiểm tra thuyền viên và trang thiết bị bảo đảm an toàn. Các tàu cá có công suất từ 45 CV trở lên, thuyền trưởng phải đăng ký: danh sách thuyền viên thực tế chuyến biển; khu vực, thời gian dự kiến hoạt động trên biển với Trạm kiểm soát biên phòng nơi xuất bến;
e) Không đưa tàu, thuyền vào đánh bắt tại các vùng cấm để đảm bảo an toàn dầu khí (các khu vực hành lang an toàn của các mỏ, công trình dầu khí trên biển); không xâm phạm vùng biển nước ngoài.
2. Trách nhiệm trong trường hợp nhận được tin bão, áp thấp nhiệt đới.
a) Đối với các phương tiện đang hoạt động trên biển.
- Theo dõi chặt chẽ vị trí, hướng di chuyển của bão qua Radio, máy thông tin trên tàu;
- Xác định vị trí của tàu, khoảng cách giữa tàu với tâm bão, áp thấp nhiệt đới trên bản đồ hoặc sơ đồ báo bão, giữ liên lạc thường xuyên với các tàu trong tổ và đất liền;
- Chủ phương tiện và thuyền trưởng phải thông báo các tin dự báo, cảnh báo bão, áp thấp nhiệt đới đến toàn bộ thuyền viên trên tàu, có phương án cụ thể về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện, phương án di chuyển phòng, tránh bão, áp thấp nhiệt đới;
- Trong trường hợp phương tiện của TĐK nằm trong hoặc phía trước vùng tâm bão có gió cấp 6 trở lên, tổ trưởng TĐK, thuyền trưởng ra lệnh ngừng ngay việc sản xuất, các thuyền viên mặc áo phao cá nhân, đưa các trang thiết bị cấp cứu vào các vị trí sẵn sàng; căn cứ dự báo hướng di chuyển của bão, áp thấp nhiệt đới trong 48 đến 72 giờ tới và kinh nghiệm phòng tránh thiên tai, Tổ trưởng TĐK thống nhất với các tổ viên về hướng di chuyển và lập tức chỉ đạo cho các tàu thành viên cùng rời khỏi khu vực sản xuất đến nơi trú tránh bão an toàn hoặc thoát khỏi vùng nguy hiểm;
- Duy trì liên lạc 24/24 giờ với các tàu thành viên và các đài chỉ huy trên bờ để nắm tình hình của tổ, các tàu thuyền khác trong khu vực (nếu phát hiện) nhằm kịp thời hướng dẫn và ứng cứu khi có tình huống. Đồng thời báo cáo các đồn, Trạm biên phòng, chính quyền xã, phường, thị trấn về: số lượng tàu, người, vị trí, thời tiết khu vực hoạt động của các tàu trong TĐK. Đặc biệt chú ý giữ liên lạc với Đài chỉ huy trên bờ trong trường hợp vào tránh bão, gió hoặc bị tai nạn trôi dạt vào các đảo do nước ngoài đang quản lý;
- Thực hiện nghiêm các yêu cầu, hướng dẫn về phòng, tránh bão, áp thấp nhiệt đới của chính quyền địa phương, BĐBP thông qua hệ thống máy thông tin vô tuyến điện, điện thoại;
- Không đưa tàu thuyền vào khu vực nguy hiểm, khu vực dự báo hướng bão, áp thấp nhiệt đới sẽ di chuyển đến trong thời gian tiếp theo;
- Sẵn sàng tổ chức ứng cứu tàu và thuyền viên của TĐK và tàu cá khác bị nạn khi địa phương, BĐBP yêu cầu theo phương châm cứu người trước, cứu tài sản sau.
b) Đối với các tàu đang neo đậu tại bến, khu vực tránh trú bão.
- Phải tổ chức neo đậu, chằng chống theo đúng quy định của địa phương, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tổ trưởng TĐK, thuyền trưởng các tàu kiểm tra cụ thể kỹ thuật neo đậu, chằng chống;
- Khi có bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ trực tiếp, yêu cầu toàn bộ thuyền trưởng và thuyền viên phải lên bờ tránh bão.
c) Khi bão, áp thấp nhiệt đới tan hoặc đi qua khu vực hoạt động, neo đậu.
- Thuyền trưởng các tàu thành viên phải tóm tắt báo cáo tình hình phòng chống, thiệt hại của tàu mình và các tàu khác (nếu phát hiện) cho Tổ trưởng;
- Tổ trưởng TĐK tổng hợp tình hình: số người, tàu, vị trí, thời gian, thiệt hại; đề nghị hỗ trợ cụ thể (nếu có), biện pháp giải quyết tiếp theo và bằng mọi cách báo cáo ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đồn, Trạm biên phòng nơi cư trú hoặc nơi tàu xuất bến.
3. Trách nhiệm của các thành viên khi có tai nạn xảy ra.
a) Khi tàu thành viên gặp nạn hoặc nhận được thông tin có tàu cá trong tổ hoặc tàu khác bị nạn phải báo ngay cho Tổ trưởng và thông tin, kêu gọi các tàu thuyền đang đánh bắt gần khu vực đến ứng cứu đồng thời chủ động tổ chức tìm kiếm cứu nạn với tất cả khả năng có thể. Duy trì liên lạc liên tục với Tổ trưởng TĐK và với Đài chỉ huy trên bờ để tiếp nhận sự hướng dẫn, điều động lực lượng, phương tiện ứng cứu, hỗ trợ;
b) Tổ trưởng TĐK nắm chắc nguyên nhân gây ra tai nạn, sự cố để quyết định phân công, điều động ngay các tàu của tổ và tàu mình đến ứng cứu hiệu quả. Đồng thời thông báo ngay cho các đài chỉ huy trên bờ biết: thời gian, vị trí (tọa độ), mức độ thiệt hại, các công việc ứng cứu đã làm và ý kiến đề nghị (nếu có). Tiếp nhận, tổ chức triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn của Đài chỉ huy trên bờ.
Điều 8. Kinh phí, trang bị hoạt động của tổ
1. Kinh phí hoạt động của Tổ đoàn kết bao gồm:
a) Nguồn đóng góp của các tổ viên theo quy ước của tổ;
b) Vật tư, kinh phí do tổ vận động được từ các nguồn hợp pháp khác;
c) Vật tư, kinh phí do chính quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể ủng hộ, tặng thưởng.
2. Kinh phí của tổ được sử dụng vào các mục đích:
a) Cứu nạn, cứu hộ các thành viên trong tổ gặp thiên tai, tai nạn rủi ro;
b) Hỗ trợ, khen thưởng cho các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sản xuất, hành động dũng cảm tìm kiếm cứu nạn của tổ viên;
c) Các mục đích khác theo quy ước của tổ.
Điều 9. Mọi thành viên trong TĐK có thành tích xuất sắc hàng năm hoặc đột xuất được UBND xã, phường, thị trấn, Đồn biên phòng xem xét đề nghị cấp trên và các ngành chức năng khen thưởng, động viên kịp thời.
Điều 10. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các Tổ trưởng TĐK kịp thời tổng hợp phản ánh về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các đồn, Trạm biên phòng hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy BĐBP để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 47/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ đoàn kết đánh bắt hải sản trên biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Chỉ thị 22/2006/CT-TTg về việc tăng cường công tác bảo đảm an toàn cho hoạt động đánh bắt hải sản trên các vùng biển, đặc biệt là đánh bắt xa bờ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
- 4 Quyết định 06/2005/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức đánh bắt hải sản trên biển theo tổ, áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003